Danh mục

Hướng dẫn học Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 2

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 188.74 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Câu 1: Làm rõ luận điểm sau của Hồ Chí Minh là đúng đắn: “Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc” ? Trả lời: Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ Chí Minh nói: "Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu". Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn học Tư tưởng Hồ Chí Minh - Chương 2 Lê Minh Vũ – Đ5.QL7 – Chương 2 – Tư tưởng Hồ Chí Minh Câu 1: Làm rõ luận điểm sau của Hồ Chí Minh là đúng đắn: “Độc lập tựdo là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc” ? Trả lời: Độc lập, tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa. Hồ ChíMinh nói: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cảnhững điều tôi muốn; đấy là tất cả những điều tôi hiểu. Trong quá trình tìmđường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố vềquyền con người trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngônnhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Người đãkhái quát và nâng lên thành quyền của các dân tộc: Tất cả các dân tộc trênthế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sungsướng và quyền tự do Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã đượccác nước Đồng minh thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất thừa nhận,thay mặt những người Việt Nam yêu nước, Người gửi tới Hội nghị Vécxây(Pháp) bản Yêu sách gồm tám điểm, đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhândân Việt Nam. Bản Yêu sách chưa đề cập vấn đề độc lập hay tự trị, mà tậptrung vào hai nội dung cơ bản: Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ ĐôngDương như đối với người châu Âu. Cụ thể là, phải xóa bỏ các tòa án đặc biệtdùng làm công cụ khủng bố, đàn áp bộ phận trung thực nhất trong nhân dân(tức những người yêu nước); phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh và thaythế bằng chế độ ra các đạo luật. Hai là, đòi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, đó là cácquyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do lập hội, tự do hội họp, tự do c ưtrú... -1- Lê Minh Vũ – Đ5.QL7 – Chương 2 – Tư tưởng Hồ Chí Minh Bản Yêu sách đó không được bọn đế quốc chấp nhận. Nguyễn ái Quốckết luận: Muốn giải phóng dân tộc, không thể bị động trông chờ vào sự giúpđỡ bên ngoài, mà trước hết phải dựa vào sức mạnh của chính dân tộc mình. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Hồ Chí Minh xác địnhmục tiêu: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, Làm chonước Nam được hoàn toàn độc lập Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hànhTrung ương Đảng nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc. Tháng 6-1941, Ngườiviết thư Kính cáo đồng bào, chỉ rõ: Trong lúc này quyền lợi dân tộc giảiphóng cao hơn hết thảy. Người chỉ đạo thành lập Việt Nam độc lập đồngminh (Việt Minh), ra báo Việt Nam độc lập, ban bố Mười chính sách của ViệtMinh, trong đó mục tiêu đầu tiên là: Cờ treo độc lập, nền xây bình quyền. Cách mạng Tháng Tám thành công, Người thay mặt Chính phủ lâm thờiđọc Tuyên ngôn độc lập, long trọng khẳng định trước toàn thế giới: NướcViệt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tựdo độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lựclượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy. Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các nướcvào thời gian sau Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh trịnh trọng tuyên bố:... Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dânchúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêngliêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước. Khángchiến toàn quốc bùng nổ thể hiện quyết tâm bảo vệ độc lập và chủ quyền dântộc, Người ra lời kêu gọi vang dội núi sông: Không! Chúng ta thà hy sinh tấtcả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Khiđế quốc Mỹ mở rộng chiến tranh leo thang ra miền Bắc, Hồ Chí Minh nêumột chân lý có giá trị cho mọi thời đại: Không có gì quý hơn độc lập, tự do.Không có gì quý hơn độc lập, tự do là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnhlàm nên chiến thắng của dân tộc Việt Nam, đồng thời cũng là nguồn động -2- Lê Minh Vũ – Đ5.QL7 – Chương 2 – Tư tưởng Hồ Chí Minhviên lớn đối với các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Vì vậy, Người khôngchỉ được tôn vinh là Anh hùng giải phóng dân tộc của Việt Nam mà cònđược thừa nhận là Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dântộc thuộc địa trong thế kỷ XX. Câu 2: Tại sao Hồ Chí Minh lại khẳng định: “Chủ nghĩa dân tộc là mộtđộng lực lớn ở các nước đang đấu tranh giành độc lập” ? Trả lời: Theo Hồ Chí Minh, do kinh tế còn lạc hậu, chưa phát triển, nên sự phânhóa giai cấp ở Đông Dương chưa triệt để, vì thế cuộc đấu tranh giai cấp khôngdiễn ra giống như ở phương Tây. Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn: dùlà địa chủ hay nông dân, họ đều chịu chung số phận là người nô lệ mất nước.Từ sự phân tích đó, Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc tếcộng sản là: Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế cộngsản... Khi chủ ngh ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: