Danh mục

Hướng dẫn làm quen với Maya 3D P3

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 559.05 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư Viện Số

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hotbox: Có thể truy cập các lệnh trong hộp thoại nóng Hotbox mà không dùng đến thanh trình đơn. Hộp thoại nóng xuất hiện khi nhấn giữ phím Spacebar (phím khoảng trắng), Hotbox đặt tất cả trình đơn cho bạn chọn nhanh, bạn có thể chọn lựa trình đơn hiển thị trong Hotbox.Marking Menu: Giống như Hotbox, Marking Menu là loại trình đơn con nhằm đặt những lệnh thường sử dụng để chọn nhanh nhất, bao gồm những lệnh không có trong các trình đơn. Thí dụ: Khi không có đối tượng nào trong làm việc được chọn, nhấp chuột...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hướng dẫn làm quen với Maya 3D P3 LÀM QUEN VỚI MAYA 3DHotbox: Có thể truy cập các lệnh trong hộp thoại nóng Hotbox mà không dùng đến thanhtrình đơn. Hộp thoại nóng xuất hiện khi nhấn giữ phím Spacebar (phím khoảng trắng),Hotbox đặt tất cả trình đơn cho bạn chọn nhanh, bạn có thể chọn lựa trình đơn hiển thịtrong Hotbox.Marking Menu: Giống như Hotbox, Marking Menu là loại trình đơn con nhằm đặt những lệnhthường sử dụng để chọn nhanh nhất, bao gồm những lệnh không có trong các trình đơn.Thí dụ: Khi không có đối tượng nào trong làm việc được chọn, nhấp chuột phải vào vùnglàm việc và chọn lệnh Select All. Kết quả các đối tượng trong vùng làm việc được chọn.LÀM VIỆC VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNGNhững cảnh phim tạo ra gồm có các đối tượng (một nhân vật chuyển động, một quả bóng,một vật thể….), tùy theo nội dung mà có những cảnh phim khác nhau. Những đối tượnggồm có các phần tử như các điểm điều khiển CVs, các điểm chỉnh sửa Edit points, patches,các bề mặt đa giác ...Trong Maya, làm việc với những đối tượng trong chế độ Object (chế độ đối tượng) hoặctrong chế độ phần tử Component. Chế độ Object là mặc nhiên và dùng để vận hành toàn bộđối tượng. Chế độ phần tử Component hiển thị và cho phép chỉnh sửa những phần tử củađối tượng. Chuyển từ chế độ Object và chế độ Component từ thanh trạng thái Status Linehoặc sử dụng phím nóng F8. Hình dưới cho thấy một vật thể trong chế độ đối tượng Objectvà trong chế độ phần tử Component (điều chỉnh bằng cách di chuyển các điểm CVs). Selection maskĐể chọn đúng đối tượng hoặc phần tử muốn chỉnh sửa, dùng Selection mask, còn được gọilà pick mask. Các Pick mask khả dụng trên dòng trạng thái (Status Line) và Marking Menu.Ví dụ: Trên thanh trình đơn chính chọn File > New Scene tạo môi trường làm việc mới. Hộpthoại WARNING: Scene not saved xuất hiện, chọn No.Trên thanh trình đơn chính, chọn lệnh Create > NURBS Primitives > Cylinder tạo khối hìnhtrụ.Khi đó đối tượng hình trụ được tạo trong màn hình Perspective (đối tượng ở dạng hiển thịkhung dây), hiển thị đối tượng trơn phẳng bằng cách chọn lệnh Shading > Smooth ShadeAll (bật dấu kiểm trước mục Smooth Shade All).Trong bảng Channel nhấp chọn điểm đầu vào polyCylinder1, thiết lập các giá trị như sau:Radius: 4 (bán kính hình trụ), Height: 8 (chiều cao), Subdivisions Y: 5, Subdivisions Z: 5tăng các đường lưới chia nhỏ bề mặt.Hình trụ đang ở cấp độ đối tượng Object, chuyển sang cấp độ điểm CVs bằng cách: Nhấpchuột phải vào hình trụ, chọn Control Vertex từ menu Marking để hiển thị các điểm CVs.Nhấn nhanh phím Spacebar chuyển chuyển sang chế độ hiển thị 4 màn hình làm việc. Nhấpchọn công cụ Scale Tool (nhấn phím R chọn nhanh công cụ này), trên màn hình side kéo tạovùng chọn xung quanh 2 hành Cvs ở giữa hình trụ.Với các điểm CVs đang được chọn, nhấp vào mấu ở giữa kéo rê thu nhỏ tỉ lệ các Cvs nhưhình:Ngoài ra, có thể dùng công cụ Move Tool di chuyển các điểm Cvs hoặc dùng công cụ RotateTool xoay tròn các điểm Cvs. Object displayTheo mặc định, những đối tượng hiển thị trong màn hình ở dạng khung dây (wireframe). Để quan sát các đối tượng với bề mặt tạo bóng, chọn chế độ Smooth Shade All từ trình đơnShading trên mỗi màn hình làm việc.Những phím nóng dành cho các tùy chọn được trình bày trong bảng bên dưới: Phím số 4 Wireframe: Hiển thị dạng lưới Phím số 5 Smooth Shade: Hiển thị dạng trơn bóng Phím số 6 Smooth Shade with Hardware TexturingKhi áp vật liệu cho các đối tượng, nhấn phím số 6 xem kết quả.Đối với những đối tượng NURBS (những đối tượng được tạo ra từ các đường cong NURBS),điều chỉnh cho bề mặt đối tượng mịn màng hơn bằng lệnh Display > NURBS Smoothnesstrên thanh trình đơn chính.Chú ý: Lệnh này chỉ ảnh hưởng đến màn hình hiển thị, không ảnh hưởng đến đối tượng diễnhoạt.Những phím nóng được trình bày trong bảng sau đây: Phím số 1 Rough (tùy chọn Rough trong lệnh Display > NURBS Smoothness) Phím số 2 Medium (tùy chọn Medium trong lệnh Display > NURBS Smoothness) Phím số 3 Fine (tùy chọn Fine trong lệnh Display > NURBS Smoothness)Quan sát hình minh họa dưới để biết chức năng các phím tắt. Phím số 1 Phím số 2 Phím số 3 Các thuộc tính đối tượng (Object Attribute)Tất cả những đặc tính đối tượng và đặc tính phần tử đều được lưu trữ trong cửa sổ AttributeEditor. Khi lập mô hình, linh hoạt hóa (animate), gán chất liệu hoặc thực hiện một thao tácnào đó trên các đối tượng là bạn thay đổi giá trị thuộc tính.Bạn có thể xem và chỉnh sửa các thuộc tính trực tiếp trong bảng Channel hoặc cửa sổAttribute Editor. Bảng Channel chứa những thuộc tính có thể thiết lập keyframe cho một haynhiều đối tượng, trong khi đó cửa sổ Attribute Editor chứa tất cả các thuộc tính của đốitượng.Nhập giá trị: Một thí dụ đơn giản khi là ...

Tài liệu được xem nhiều: