HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI THUẾ
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 137.75 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai chính xác những căn cứ tính thuế theo mẫu qui định riêng cho từng sắc thuế, loại thu, đồng thời tự tính toán số thuế phải nộp theo đúng luật định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đă kê khai, tính toán của mình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI THUẾ HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI THUẾ 1. Đối tượng thuộc diện phải kê khai thuế : a. Các doanh nghiệp, chủ cơ sở kinh doanh cá thể; b. Chủ nhà đối với nhà ở, đất ở chịu thuế nhà đất; chủ nhà cho thuê; c. Người sử dụng đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp; d. Các đơn vị sự nghiệp có thu, các tổ chức kinh tế đ. Những cá nhân, đơn vị là người mua, bán tài sản chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế trước bạ, tiền sử dụng đất; e. Mọi tổ chức có thực hiện chi trã thù lao phải thực hiện khấu lưu thuế thu nhập tại nguồn; g. Cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập của người có thu nhập cao; h. Và những đối tượng khác. Nói chung mọi đối tượng nộp thuế (hoạt động thường xuyên hoặc vãng lai) có bị điều tiết bởi bất kỳ một sắc thuế, khoản thu nào do cơ quan thuế quản lý thu theo qui định của luật pháp Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đều là đối tượng phải kê khai và nộp thuế. 2. Nội dung kê khai và tính thuế : Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai chính xác những căn cứ tính thuế theo mẫu qui định riêng cho từng sắc thuế, loại thu, đồng thời tự tính toán số thuế phải nộp theo đúng luật định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đă kê khai, tính toán của mình. Trong trường hợp không có thuế phát sinh phải nộp trong kỳ, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện kê khai theo đúng thủ tục, nội dung và thời hạn theo qui định. Riêng thuế GTGT, TNDN của cơ sở kinh doanh nhỏ áp dụng hình thức thu ổn định hoặc những loại thu về tài sản (trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất..), thu sử dụng đất nông nghiệp.... thì đối tượng nộp thuế chỉ kê khai một số chỉ tiêu, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các tỉ lệ, mức thuế theo qui định hiện hành để tính thuế. 3. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải kê khai thuế hàng tháng đúng theo mẫu qui định và đính kèm những bảng kê chứng từ đầu vào, đầu ra có liên quan. Trong trường hợp không phát sinh doanh thu đầu vào, đầu ra, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp tờ khai và các bảng kê. Trong một kỳ tính thuế, nếu có số thuế phát sinh âm (thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế đầu ra phải nộp), thì số phát sinh âm đó được tính khấu trừ tiếp cho những kỳ thuế sau. Đối tượng nộp thuế không được cấn trừ làm giảm số nợ thuế chưa nộp của kỳ trước. Nếu trước đó đối tượng nộp thuế đă nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, thì trong tờ khai thuế GTGT lần kế tiếp đối tượng nộp thuế phải ghi giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang tương ứng với số thuế GTGT đă đề nghị hoàn. 4. Thời hạn kê khai : Thời hạn kê khai thuế cho từng sắc thuế, loại thu được qui định trong các văn bản pháp luật về thuế. Có những loại phải kê khai mỗi khi phát sinh thuế phải nộp (thuế trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất...), có loại phải kê khai hàng tháng (thuế GTGT, thu nhập cá nhân, phí & lệ phí, các khoản thu hộ...), có loại phải kê khai mỗi năm một lần (thuế thu nhập doanh nghiệp, thu sử dụng vốn, tiền thuê mặt đất, mặt nước....) Sau đây là qui định về thời hạn kê khai thuế đối với những sắc thuế có tính phổ dụng : a. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): hạn chót ngày 10 của tháng, phải kê khai thuế phát sinh của tháng trước. b. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) : Trong vòng 10 ngày đầu tiên của niên độ kế toán, đối tượng nộp thuế phải kê khai số dự kiến phải nộp của niên độ hiện hành. Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ được áp dụng hình thức thu ổn định, thì thời hạn kê khai thuế GTGT và TNDN là tháng cuối của thời hạn ổn định thuế (3 tháng , 6 tháng hoặc 1 năm) để khai cho thời kỳ ổn định kế tiếp. c. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Hạn chót ngày 10 của tháng, phải kê khai thuế phát sinh của tháng trước. Đối với những doanh nghiệp có số phải nộp lớn, thời hạn kê khai và nộp thuế sẽ ngắn hơn theo qui định của cơ quan thuế trực tiếp quản lý. d. Thuế thu nhập của người có thu nhập cao (TNCN): Kể cả trường hợp cá nhân đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế và các tổ chức thực hiện khấu lưu tại nguồn khi chi trã thù lao đều phải kê khai thuế trong vòng 15 ngày đầu tháng này đối với thuế phải nộp của tháng trước. 5. Thời hạn báo cáo quyết toán thuế : Đối tượng không thuộc diện báo cáo quyết toán thuế gồm những trường hợp nộp thuế tài sản (như thuế trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất...), thuế nhà đất, thu sử dụng đất nông nghiệp và những cơ sở kinh doanh được áp dụng hình thức thu ổn định mức thuế. Mọi đối tượng khác đều phải thực hiện báo cáo quyết toán thuế hàng năm. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế là chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 6. Hồ sơ đính kèm và nơi nộp tờ khai thuế : Nơi nộp tờ khai là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế (Văn phòng Cục thuế hoặc các Chi cục thuế quận, huyện). Hồ sơ đính kèm khi nộp tờ khai là những chứng từ và bảng kê dùng để diễn giải, th ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI THUẾ HƯỚNG DẪN VỀ KÊ KHAI THUẾ 1. Đối tượng thuộc diện phải kê khai thuế : a. Các doanh nghiệp, chủ cơ sở kinh doanh cá thể; b. Chủ nhà đối với nhà ở, đất ở chịu thuế nhà đất; chủ nhà cho thuê; c. Người sử dụng đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp; d. Các đơn vị sự nghiệp có thu, các tổ chức kinh tế đ. Những cá nhân, đơn vị là người mua, bán tài sản chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế trước bạ, tiền sử dụng đất; e. Mọi tổ chức có thực hiện chi trã thù lao phải thực hiện khấu lưu thuế thu nhập tại nguồn; g. Cá nhân có thu nhập đến mức chịu thuế thu nhập của người có thu nhập cao; h. Và những đối tượng khác. Nói chung mọi đối tượng nộp thuế (hoạt động thường xuyên hoặc vãng lai) có bị điều tiết bởi bất kỳ một sắc thuế, khoản thu nào do cơ quan thuế quản lý thu theo qui định của luật pháp Nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đều là đối tượng phải kê khai và nộp thuế. 2. Nội dung kê khai và tính thuế : Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai chính xác những căn cứ tính thuế theo mẫu qui định riêng cho từng sắc thuế, loại thu, đồng thời tự tính toán số thuế phải nộp theo đúng luật định và hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu đă kê khai, tính toán của mình. Trong trường hợp không có thuế phát sinh phải nộp trong kỳ, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện kê khai theo đúng thủ tục, nội dung và thời hạn theo qui định. Riêng thuế GTGT, TNDN của cơ sở kinh doanh nhỏ áp dụng hình thức thu ổn định hoặc những loại thu về tài sản (trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất..), thu sử dụng đất nông nghiệp.... thì đối tượng nộp thuế chỉ kê khai một số chỉ tiêu, cơ quan thuế sẽ căn cứ vào các tỉ lệ, mức thuế theo qui định hiện hành để tính thuế. 3. Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ : Đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải kê khai thuế hàng tháng đúng theo mẫu qui định và đính kèm những bảng kê chứng từ đầu vào, đầu ra có liên quan. Trong trường hợp không phát sinh doanh thu đầu vào, đầu ra, đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp tờ khai và các bảng kê. Trong một kỳ tính thuế, nếu có số thuế phát sinh âm (thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế đầu ra phải nộp), thì số phát sinh âm đó được tính khấu trừ tiếp cho những kỳ thuế sau. Đối tượng nộp thuế không được cấn trừ làm giảm số nợ thuế chưa nộp của kỳ trước. Nếu trước đó đối tượng nộp thuế đă nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, thì trong tờ khai thuế GTGT lần kế tiếp đối tượng nộp thuế phải ghi giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ trước chuyển sang tương ứng với số thuế GTGT đă đề nghị hoàn. 4. Thời hạn kê khai : Thời hạn kê khai thuế cho từng sắc thuế, loại thu được qui định trong các văn bản pháp luật về thuế. Có những loại phải kê khai mỗi khi phát sinh thuế phải nộp (thuế trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất...), có loại phải kê khai hàng tháng (thuế GTGT, thu nhập cá nhân, phí & lệ phí, các khoản thu hộ...), có loại phải kê khai mỗi năm một lần (thuế thu nhập doanh nghiệp, thu sử dụng vốn, tiền thuê mặt đất, mặt nước....) Sau đây là qui định về thời hạn kê khai thuế đối với những sắc thuế có tính phổ dụng : a. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT): hạn chót ngày 10 của tháng, phải kê khai thuế phát sinh của tháng trước. b. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) : Trong vòng 10 ngày đầu tiên của niên độ kế toán, đối tượng nộp thuế phải kê khai số dự kiến phải nộp của niên độ hiện hành. Đối với những cơ sở kinh doanh nhỏ được áp dụng hình thức thu ổn định, thì thời hạn kê khai thuế GTGT và TNDN là tháng cuối của thời hạn ổn định thuế (3 tháng , 6 tháng hoặc 1 năm) để khai cho thời kỳ ổn định kế tiếp. c. Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Hạn chót ngày 10 của tháng, phải kê khai thuế phát sinh của tháng trước. Đối với những doanh nghiệp có số phải nộp lớn, thời hạn kê khai và nộp thuế sẽ ngắn hơn theo qui định của cơ quan thuế trực tiếp quản lý. d. Thuế thu nhập của người có thu nhập cao (TNCN): Kể cả trường hợp cá nhân đăng ký kê khai trực tiếp với cơ quan thuế và các tổ chức thực hiện khấu lưu tại nguồn khi chi trã thù lao đều phải kê khai thuế trong vòng 15 ngày đầu tháng này đối với thuế phải nộp của tháng trước. 5. Thời hạn báo cáo quyết toán thuế : Đối tượng không thuộc diện báo cáo quyết toán thuế gồm những trường hợp nộp thuế tài sản (như thuế trước bạ, chuyển quyền sử dụng đất...), thuế nhà đất, thu sử dụng đất nông nghiệp và những cơ sở kinh doanh được áp dụng hình thức thu ổn định mức thuế. Mọi đối tượng khác đều phải thực hiện báo cáo quyết toán thuế hàng năm. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế là chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 6. Hồ sơ đính kèm và nơi nộp tờ khai thuế : Nơi nộp tờ khai là cơ quan thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế (Văn phòng Cục thuế hoặc các Chi cục thuế quận, huyện). Hồ sơ đính kèm khi nộp tờ khai là những chứng từ và bảng kê dùng để diễn giải, th ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
18 trang 462 0 0
-
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Phần 1 - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang
175 trang 380 1 0 -
72 trang 371 1 0
-
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính (Tái bản lần thứ ba): Phần 2
194 trang 291 1 0 -
Các bước trong phương pháp phân tích báo cáo tài chính đúng chuẩn
5 trang 289 0 0 -
Hành vi tổ chức - Bài 1: Tổng quan về hành vi tổ chức
16 trang 275 0 0 -
Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính: Phần 2 (Tái bản lần thứ nhất)
388 trang 270 1 0 -
Kế toán cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
52 trang 251 0 0 -
3 trang 238 8 0
-
88 trang 233 1 0