Tác dụng dược lý: + Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, nước sắc Huyền sâm có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với Pseudomonas Medicine). aeruginosa (Chinese Herbal+ Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc Huyền sâm có tác dụng tăng huyết áp, đặc biệt trong huyết áp cao do thận. Hiệu quả này có lẽ do tác dụng co mạch (Chinese Herbal Medicine). Nước sắc Huyền sâm có tác dụng an thần, chống co giật, giải nhiệt (Trung Dược Học). Nước sắc Huyền sâm có tác dụng cường tim nhẹ (Sổ Tay Lâm Sàng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYỀN SÂM (Kỳ 3) HUYỀN SÂM (Kỳ 3) Tác dụng dược lý: + Tác dụng kháng khuẩn: In vitro, nước sắc Huyền sâm có tác dụngkháng khuẩn mạnh đối với Pseudomona s aeruginosa (Chinese HerbalMedicine). + Tác dụng đối với hệ tim mạch: Nước sắc Huyền sâm có tác dụng tănghuyết áp, đặc biệt trong huyết áp cao do thận. Hiệu quả n ày có lẽ do tác dụng comạch (Chinese Herbal Medicine). + Nước sắc Huyền sâm có tác dụng an thần, chống co giật, giải nhiệt(Trung Dược Học). + Nước sắc Huyền sâm có tác dụng cường tim nhẹ (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược). + Nước sắc Huyền sâm có tác dụng gĩan mạch, hạ áp (Hồng Duy Quế,Triết Giang Y Học 1981 (1): 11). + Cồn chiết xuất Huyền sâm có tác dụng làm tăng lưu lượng máu củamạch vành, làm cho sức chịu đựng trạng thái thiếu Oxy của tim được tốt hơn(Kinh Lợi Bân (Quốc Lập Bắc Bình Nghiên Cứu Viện Sinh Lý Sở trung VănBáo Cáo 1936, 3 (1): 1). + Nước sắc Huyền sâm có tác dụng hạ hiệt tốt (Won S W, C A 1965, 62:9631). Tính vị: + Vị đắng, tính hơi hàn (Bản Kinh). + Vị hơi đắng, hơi mặn lẫn ngọt, tính mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). + Vị đắng, mặn, tính hàn (Trung Dược Học). + Vị đắng, mặn, tính hơi hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh: + Vào kinh túc Thiếu âm Thận (Dược Loại Pháp Tượng). + Vào kinh Tâm, Phế, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). + Vào kinh Tỳ, Vị, Thận (Bản Thảo Tân Biên). + Vào kinh Phế, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển). + Vào kinh Phế, Thận (Trung Dược Học). + Vào kinh Phế, thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tham khảo: + Huyền sâm chủ về các bệnh sản nhũ với sản hậu thoát huyết, th ì âmsuy mà hỏa vô sở chế, chữa bằng hàn lương, đã e rằng tổn thương bên trong,mà cộng thêm bổ mạnh, lại e không thu nhận được, chỉ có Nguyên sâm thanh(mát) mà hơi ghé bổ, vì vậy Huyền sâm là thuốc chính trong sản hậu (Bản ThảoKinh Độc). + Huyền sâm, Huyền (đen) là màu sắc thủy của thiên (trời), Sâm lànghĩa là tham gia. Rễ đặc, tất cả đều màu đen, vị đắng khí hàn, bẩm tinh củaThiếu âm hàn thủy, trên thông với Phế nên hơi có mùi tanh. Chủ trị hàn nhiệttích tụ trong bụng. Trên giao với Phế thì thủy thiên nhất khí luân chuyển trêndưới, mà khối tích tụ hàn nhiệt trong bụng tự tan. Các bệnh ở vú, sản hậu ở phụnữ, do sanh đẻ mà nội tạng hư yếu, bệnh về vú là trung tiêu bất túc. Tuy cóbệnh tật ắt phải bổ thận hòa trung, Huyền sâm là tinh tư thận, trợ trấp (nước)của trung tiêu nên có thể chữa được. Hơn nữa, bổ Thận khí, làm cho người rasáng mắt vậy. Là trung phẩm trong chữa bệnh thì không nên dùng lâu (BảnThảo Sùng Nguyên). + Huyền sâm thanh kim bổ thủy, phàm chứng nhọt lở nóng đau, ngựcđầy, phiền khát, nước tiểu đỏ, tiểu khó, các chứng tiểu bí dùng Huyền sâm đềurất hay. Thanh phế nhiệt thì dùng với Trần bì, Hạnh nhân. Lợi tiểu thì dùngchung với Phục linh, Trạch tả, trong nhẹ phơi phới, là thuốc tốt nhất không làmhàn lạnh trúng khí (Ngọc Thu Dược Giải). + Huyền sâm sắc đen, thuộc thủy có tính nhuận hạ, vốn vị mặn, đắng,khí hàn, là thuốc của kinh Túc thiếu âm, giống như Địa hoàng công hiệu cũnglà bổ thận, mà Huyền sâm chủ về âm khí, còn Địa hoàng tráng thủy để chế hỏa;Huyền sâm thì quản lĩnh các khí, tất cả hỏa phù du, hoặc viêm hoặc tụ, có khảnăng làm cho thanh (mát) và tan đi. Công năng bổ thận của nó là bổ hiện tượngcơ thể lúc thận khí mới hình thành, không ph ải bổ hình chất tàng (chứa) trongtạng Thận. Phàm bệnh vốn từ nhiệt mà khí hóa, có thể dẫn đến phần chí âm củanó vào nơi phần khí, nên khí bởi nhiệt kết, bất kể thượng hạ, không chia hưthực, tùy chủ hay phụ, đều có thể dùng phép thanh. Phàm đúng là tà khí, trừ tàkhí không thể trị cậy vào đấy, mà với khí âm của Huyền sâm, cùng khí hóa nơità khí. Hư là chiùnh khí hư, bổ chiùnh khí cũng không thể chỉ nhờ vậy mà vớiâm khí của Huyền sâm kiêm trợ khí nơi chiùnh khí vậy. Khả năng của Huyềnsâm là như thế, người dùng nên liệu sở trường của nó mà sử dụng (Bản ThảoThuật Câu Nguyên). + Huyền sâm mầu đen, vị mặn, cho nên hay chạy vào kinh Thận, ngườixưa thường dùng để trị chứng hỏa ở thượng tiêu, chính vì cho là thủy khôngthắng được hỏa, hỏa bốc lên. Làm mạnh thủy để chế bớt hư hỏa bốc lên nhưngvì tính của Huyền sâm vốn hàn, hoạt, tạm thời trị hỏa hữu dư thì dùng được.Còn muốn giữ vững căn bản tư bổ thận thủy thì phải trọng dụng Thục địa màkhông cần dùng đến Huyền sâm (Dược Phẩm Vậng Yếu). + Địa hoàng và Huyền sâm đều có tác dụng bổ thận nhưng Địa hoàng vịngọt còn Huyền sâm vị đắng. Huyền sâm thiên về trừ hỏa bốc lên thượng tiêu,làm cho hỏa tạm thời ổn định, Địa hoàng thiên về tư bổ thận (Đông Dược HọcThiết Yếu). Phân biệt: Hiện nay Huyền sâm được chia ra 2 loại: loại Thổ Huyền sâm, và loạiQuảng Huyền sâm, ngoài ra còn có ...