Danh mục

HUYẾT ÁP THẤP (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 227.76 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tỳ Thận dương hư:- Triệu chứng lâm sàng: Váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn, ăn kém, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh, liệt dương, tiểu đêm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm nhược.- Phép trị: Ôn bổ Tỳ Thận dương. - Bài thuốc: "Chân vũ thang gia vị".Đảng sâm 12g, Chế phụ tử 6 - 8g (sắc trước), Bạch truật 12g, Bạch thược 12g, Bạch linh 12g, Nhục quế 6g, Câu kỷ tử 12g, Liên nhục 12g, Bá tử nhân 12g, Ích trí nhân 10g, Toan táo nhân...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYẾT ÁP THẤP (Kỳ 2) HUYẾT ÁP THẤP (Kỳ 2) 3/ Tỳ Thận dương hư: - Triệu chứng lâm sàng: Váng đầu, ù tai, mất ngủ, mệt mỏi, hơi thở ngắn,ăn kém, đau lưng mỏi gối, chân tay lạnh, sợ lạnh hoặc di tinh, liệt dương, tiểuđêm, lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch trầm nhược. - Phép trị: Ôn bổ Tỳ Thận dương. - Bài thuốc: Chân vũ thang gia vị. Đảng sâm 12g, Chế phụ tử 6 - 8g (sắc trước), Bạch truật 12g, Bạch thược12g, Bạch linh 12g, Nhục quế 6g, Câu kỷ tử 12g, Liên nhục 12g, Bá tử nhân 12g,Ích trí nhân 10g, Toan táo nhân (sao) 20g, Dạ giao đằng 12g, Gừng tươi 3 lát, sắcuống. 4/ Khí âm lưỡng hư: - Triệu chứng lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt, mồm khát, họng khô, lưỡithon đỏ, ít rêu, khô, mạch tế sác. - Phép trị: Ích khí dưỡng âm. - Bài thuốc: Sinh mạch tán gia vị Tây dương sâm 20g, Mạch môn 16g, Ngũ vị tử 4g, Hoàng tinh 12g sắcuống. V- GIỚI THIỆU NHỮNG BÀI THUỐC KINH NGHIỆM: (1) Trà Quế cam (Vương Hưng Quốc, tỉnh Sơn Đông, Sở nghiên cứu trungy tế Ninh). - Công thức: Quế chi, Cam thảo đều 8g, Quế tâm 3g, ngày 1 gói hãm nướcsôi uống. - Liệu trình: 50 ngày. (2) Quế chi cam phụ thang (Dương Vạn Lâm, tỉnh Hắc Long Giang, TrungQuốc) - Công thức: Quế chi, Cam thảo, Xuyên phụ tử đều 15g, ngày 1 thang hãmnước sôi uống thay trà. - Ghi chú: Lúc dùng thuốc bệnh nhân ngủ kém gia Dạ giao đằng 50 - 70g.Trường hợp nặng có thể gia thêm Hồng sâm 15 - 25g, Phụ tử gia đến 30g sắctrước 1 giờ. Trước khi dùng bài này, tác giả đã dùng các bài Bổ trung ích khí,Quy tỳ thang, kết quả không rõ rệt. (3) Thục địa hoàng kỳ thang (Vương Triệu Khuê, Hà Bắc) - Công thức: Thục địa 24g, Sơn dược 24g, Đơn bì, Trạch tả, Phục linh,Mạch môn, Ngũ vị tử đều 10g, Sơn thù 15g, Hoàng kỳ 15g, Nhân sâm 6g (Đảngsâm 12g) sắc uống. - Biện chứng gia giảm: Khí hư rõ dùng Hoàng kỳ 20 - 30g, Khí âm lưỡnghư: thay Nhân sâm bằng Thái tử sâm 20g, huyết hư gia Đương quy, váng đầu nặnggia Cúc hoa, Tang diệp, âm hư hỏa vượng gia Hoàng bá, Tri mẫu, kiêm thấp: trọngdụng Phục linh, lưng gối nhức mỏi, chân sợ lạnh: gia Phụ tử, Nhục quế. (4) Trương thị thăng áp thang (Trương Liên Ba, tỉnh Giang Tô). - Công thức: Đảng sâm 12g, Hoàng tinh 12g, Nhục quế 10g, Đại táo 10quả, Cam thảo 6g. Sắc uống. - Liệu trình: 15 ngày. VI- ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU: Cứu các huyệt sau: Bách hội, Túc tam lý, Quan nguyên, Khí hải, Dũngtuyền, có thể chọn 3 hoặc 4 huyệt mỗi lần theo kinh nghiệm của chúng tôi có kếtquả tốt. VII- ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC TÂY: Tốt nhất là tìm nguyên nhân gây tụt huyết áp để loại trừ (do bệnh hay dodùng thuốc). Những người có tiền sử hạ huyết áp tư thế (thế đứng) cần chú ý thậntrọng lúc dùng thuốc hạ áp, và tránh dùng những loại thuốc dễ gây tụt huyết áp. Có thể dùng các loại thuốc: - Heptamyl viên 0,2 mỗi lần uống 12 viên x 3 lần/ngày. - Heptamyl giọt, mỗi lần uống 30 - 50 giọt x 3 lần/ngày. Trẻ em 10 - 20 giọtx 2 lần/ngày. - Heptamin tiêm 2 ml (125 mg) tiêm bắp hay tĩnh mạch chậm, người lớn 2 -10 ml/lần, mỗi ngày có thể tiêm một hay nhiều lần. - Praxinor (Théodrénaline + Cafédrine) uống 2 viên vào sáng và 1 viên vàođầu giờ trưa. Đối với huyết áp tụt thể đứng có thể dùng các biện pháp buộc băng chânhoặc nịt ép bụng.(Đông y điều trị bệnh Tim mạch. GS.BS. Trần Văn Kỳ)

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: