![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y KINH MÔN
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.66 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên Huyệt: Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục).Tên Khác:Khí Du, Khí Phu?.Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y KINH MÔN HUYỆT VỊ ĐÔNG Y KINH MÔN Tên Huyệt: Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộhuyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậygọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Khí Du, Khí Phu?. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 25 của kinh Đởm. + Huyệt Mộ của kinh Thận. Vị Trí: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12. Giải Phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng,đầu cụt xương sườn 12, mạc ngang, phúc mạc, thận. Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thầnkinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9. Tác Dụng: Ôn Thận hàn, giáng Vị khí, dẫn Thuỷ thấp. Chủ Trị: Trị thần kinh liên sườn đau, bụng đầy, vùng bụng đau, Thận viêm. Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút. KỲ MÔN Tên Huyệt: Kỳ = chu kỳ. Trong cơ thể con người, 12 Kinh mạch bắt đầu từ huyệtVân Môn (P.2), lưu chuyển và kết thúc ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuốichu kỳ, vì vậy, gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Can Mộ. Xuất Xứ: Thương Hàn Luận. Đặc Tính: + Huyệt thứ 14 của kinh Can. + Huyệt Mộ của kinh Can. + Huyệt hội với Âm Duy Mạch, túc Thái Âm và túc Quyết Âm. + Nhận một mạch của kinh Tỳ. Vị Trí: Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng giansườn (của sườn) thứ 6-7. Giải Phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, bên phải là gan, bêntrái là lách. Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5. Tác Dụng: Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can,lợi khí. Chủ Trị: Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau. Châm Cứu: Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0, 5 - 0, 8 thốn. Cứu 3-7 tráng,Ôn cứu 5-15 phút. Ghi Chú: Không châm sâu vì dưới là gan (bên pHải) và kết trường ngang, đáy dạdầy (bên trái).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y KINH MÔN HUYỆT VỊ ĐÔNG Y KINH MÔN Tên Huyệt: Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộhuyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậygọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Khí Du, Khí Phu?. Xuất Xứ: Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10). Đặc Tính: + Huyệt thứ 25 của kinh Đởm. + Huyệt Mộ của kinh Thận. Vị Trí: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12. Giải Phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, cơ chéo bé của bụng, cơ ngang bụng,đầu cụt xương sườn 12, mạc ngang, phúc mạc, thận. Thần kinh vận động cơ là 6 dây thần kinh gian sườn dưới và dây thầnkinh bụng-sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D9. Tác Dụng: Ôn Thận hàn, giáng Vị khí, dẫn Thuỷ thấp. Chủ Trị: Trị thần kinh liên sườn đau, bụng đầy, vùng bụng đau, Thận viêm. Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 3-5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút. KỲ MÔN Tên Huyệt: Kỳ = chu kỳ. Trong cơ thể con người, 12 Kinh mạch bắt đầu từ huyệtVân Môn (P.2), lưu chuyển và kết thúc ở huyệt Kỳ Môn. Vì huyệt nằm ở cuốichu kỳ, vì vậy, gọi là Kỳ Môn (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Can Mộ. Xuất Xứ: Thương Hàn Luận. Đặc Tính: + Huyệt thứ 14 của kinh Can. + Huyệt Mộ của kinh Can. + Huyệt hội với Âm Duy Mạch, túc Thái Âm và túc Quyết Âm. + Nhận một mạch của kinh Tỳ. Vị Trí: Huyệt nằm trên đường thẳng ngang qua đầu ngực, trong khoảng giansườn (của sườn) thứ 6-7. Giải Phẫu: Dưới da là cơ chéo to của bụng, các cơ gian sườn 6, bên phải là gan, bêntrái là lách. Thần kinh vận động cơ là dây thần kinh gian sườn 6. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C5. Tác Dụng: Thanh huyết nhiệt, điều hòa bán biểu bán lý, hóa đờm, tiêu ứ, bình can,lợi khí. Chủ Trị: Trị màng ngực viêm, gan viêm, ngực đau, thần kinh liên sườn đau. Châm Cứu: Châm xiên hoặc luồn kim dưới da, sâu 0, 5 - 0, 8 thốn. Cứu 3-7 tráng,Ôn cứu 5-15 phút. Ghi Chú: Không châm sâu vì dưới là gan (bên pHải) và kết trường ngang, đáy dạdầy (bên trái).
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
huyệt vị kinh môn huyệt vị đông y y học cổ truyền y học dân tộc tài liệu châm cứuTài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 286 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 237 0 0 -
6 trang 191 0 0
-
120 trang 176 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 167 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 155 5 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 126 0 0 -
97 trang 125 0 0