Tên thường gọi: Hydrocortisone, oralBiệt dược: HYDRO CORTONE, CORTEF.Nhóm thuốc và cơ chế: Là một corticosteroid tự nhiên do tuyến thượng thận tiết ra, có tác dụng chống viêm, dùng điều trị viêm khớp, viêm ruột, viêm phế quản, ban da, viêm mũi, mắt dị ứng. Nhìn chung các corticosteroid được dùng làm nhiều lần/ ngày thì có tác dụng hơn, nhưng cũng độc hơn khi dùng toàn bộ liều trong 1 ngày hoặc cách ngày.Dạng dùng: Viên nén 10mg, 20mg.Bảo quản: ở nhiệt độ phòng.Chỉ định: Chống viêm như viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêm khớp gút...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Hydrocortisone Hydrocortisone Tên thường gọi: Hydrocortisone, oral Biệt dược: HYDRO CORTONE, CORTEF. Nhóm thuốc và cơ chế: Là một corticosteroid tự nhiên do tuyến thượngthận tiết ra, có tác dụng chống viêm, dùng điều trị viêm khớp, viêm ruột, viêm phếquản, ban da, viêm mũi, mắt dị ứng. Nhìn chung các corticosteroid được dùng làmnhiều lần/ ngày thì có tác dụng hơn, nhưng cũng độc hơn khi dùng toàn bộ liềutrong 1 ngày hoặc cách ngày. Dạng dùng: Viên nén 10mg, 20mg. Bảo quản: ở nhiệt độ phòng. Chỉ định: Chống viêm như viêm khớp dạng thấp, lupus hệ thống, viêmkhớp gút cấp, viêm khớp vảy nến, viêm ruột loét và bệnh crohns. Các trường hợpdị ứng nặng đã thất bại với điều trị truyền thống như hen phế quản viêm mũi dịứng, viêm da do thuốc, viêm da dị ứng, viêm da do tiếp xúc. Thuốc còn dùng chocác bệnh cảnh da mạn tính gồm viêm da hécpéc, pemphigut, vảy nến nặng và viêmda tǎng tiết bã nhờn nặng. Các tình trạng viêm và dị ứng mạn tính màng mạch nho, kết mạc, mốngmắt và thần kinh mắt cũng được điều trị bằng Hydrocortisone. Hydrocortisonecũng được dùng để điều trị ung thư tế bào máu (bệnh Luko) và ung thư hạch bạchhuyết. Hydrocortisone cũng dùng để điều trị phá vỡ tiểu cầu do tế bào miễn dịch(xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát) và phá huỷ hồng cầu do tế bào miễn dịch(thiếu máu tan huyết tự miễn), cũng như điều trị viêm tuyến giáp và bệnh Sarcoid.Cuối cùng Hydrocortisone dùng làm liệu pháp thay thế hóc môn ở bệnh nhân màtuyến thượng thận không sản sinh đủ lượng corticosteroid. Liều dùng và cách dùng: Uống thuốc trong bữa ǎn. Tương tác thuốc: Dùng Hydrocortisone kéo dài có thể làm giảm khả nǎng sản sinhcorticosteroid của tuyến thượng thận. Ngừng dùng Hydrocortisone đột ngột có thểgây triệu chứng thiếu corticosteroid kèm buồn nôn, nôn và thậm chí sốc. Vì vậycần phải giảm liều từ từ khi dùng thuốc. Giảm liều từ từ không chỉ làm giảm cáctriệu chứng thiếu hụt corticosteroid mà còn giảm nguy cơ phát bệnh đột ngột. Chức nǎng tuyến thượng thận suy giảm không thể bình phục hoàn toàn mộtvài tháng sau khi ngừng dùng Hydrocortisone. Những bệnh nhân này cần điều trịHydrocortisone bổ sung trong giai đoạn stress như phẫu thuật, để tránh các triệuchứng thiếu hụt corticosteroid và sốc, trong khi đó tuyến thượng thận không đápứng được khả nǎng tự sản sinh corticosteroid. Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể che lấp dấu hiệu nhiễmkhuẩn và làm suy yếu miễn dịch tự nhiên của cơ thể đối với nhiễm khuẩn. Bệnh nhân dùng corticoid thường dễ bị nhiễm khuẩn, có thể xảy ra nhiễmkhuẩn nặng hon so với người khoẻ mạnh. Chẳng hạn virút sởi và thuỷ đậu có thểgây bệnh nguy hiểm, thậm chí gây chết ở bệnh nhân dùng Hydrocortisone liềucao. Các vắc xin virút sống như vắcxin thuỷ đậu không được dùng cho bệnhnhân dùng Hydrocortisone liều cao vì virút của vắc xin có thể gây bệnh cho nhữngbệnh nhân này. Một số nhiễm khuẩn như lao, sốt rét có thể vẫn ủ bệnh ở bệnhnhân trong nhiều nǎm. Hydrocortisone và các corticosteroid khác có thể gây nhiễm khuẩn ủ bệnhtrở lại ở các bệnh nhân này và gây bệnh nghiêm trọng. Bệnh nhân lao ủ bệnh cầndùng thuốc chống lao trong trong khi điều trị corticosteroid kéo dài. Do ảnh hưởng đến áp ứng miễn dịch của bệnh nhân, Hydrocortisone có thểngǎn cản tác dụng của vắc xin. Hydrocortisone cũng ảnh hưởng đến xét nghiệmTuberculin dưới da gây kết quả âm tính ở bệnh nhân nhiễm lao. Hydrocortisonelàm giảm hấp thu canxi và hình thành xương mới. Dùng kéo dài Hydrocortisone hoặc corticosteroid khác gây loãng xương vànguy cơ gãy xương. Bổ sung canxi và Vitamin D để làm chậm quá trình loãngxương. Hiếm khi xảy ra sự phá hủy khớp xương lớn. Bệnh nhân cảm thấy đaukhớp và có thể cần thay khớp. Đối với phụ nữ có thai: Không dùng Hydrocortisone cho thai phụ. Đối với phụ nữ cho con bú: Không dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Tác dụng phụ: Tác dụng phụ phụ thuộc theo liều, thời gian và tần số sử dụng. Điều trịngắn ngày thường dung nạp tốt và tác dụng phụ nhẹ. Dùng dài ngày, liều caothường gây ra các tác dụng phụ nguy hiểm, khó tiên đoán. Vì vậy cần dùng liều thấp nhất có tác dụng, và thời gian ngắn nhất có thể đểlàm giảm các tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thay đổi từ nhẹ đến những huỷ hoạinguy hiểm không thể hồi phục gồm: phù, tǎng cân, tǎng huyết áp, mất ka li, đauđầu, yếu cơ, mọc râu, lông, mỏng da và dễ bầm tím, tǎng nhãn áp, đục thuỷ tinhthể, loét dạ dày, trầm trọng bệnh đái đường, loạn kinh nguyệt, trẻ em chậm lớn, cogiật và rối loạn tâm thần. Các rối loạn tâm thần có thể gồm trầm cảm, mất ngủ,sảng khoái, thay đổi tính cách và hành vi, các biến chứng về xương, khớp. ...