Thông tin tài liệu:
I don’t know who or what he is; and I don’t care. (Tôi chẳng biết ông ta là ai hay ông ta làm nghề gì và tôi cũng chẳng cần biết) Câu hỏi với WHY Đối với câu hỏi Why ta có thể dùng because (vì, bởi vì) để trả lời. Ví dụ: Why do you like computer? Because it’s very wonderful.(Tại sao anh thích máy tính? Bởi vì nó rất tuyệt vời) Why does he go to his office late? Because he gets up late.(Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ? Vì anh ta dậy trễ.) Negative Questions...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
I don’t know who or what he is; and I don’t care. (Tôi chẳng biết ông ta là ai hay ông
I don’t know who or what he is; and I don’t care. (Tôi chẳng biết ông ta là ai hay ông ta làm nghề gì và tôi cũng
chẳng cần biết)
Câu hỏi với WHY
Đối với câu hỏi Why ta có thể dùng because (vì, bởi vì) để trả lời.
Ví dụ:
Why do you like computer? Because it’s very wonderful.(Tại sao anh thích máy tính? Bởi vì nó rất tuyệt vời)
Why does he go to his office late? Because he gets up late.(Tạo sao anh ta đến cơ quan trễ? Vì anh ta dậy trễ.)
Negative Questions
Negative Question là câu hỏi phủ định, có nghĩa là câu hỏi có động từ viết ở thể phủ định tức có thêm not
sau trợ động từ.
Chúng ta dùng Negative Question đặc biệt trong các trường hợp:
Để chỉ sự ngạc nhiên:
Aren’t you crazy? Why do you do that?(Anh có điên không? Sao anh làm điều đó?)
Là một lời cảm thán:
Doesn’t that dress look nice! (Cái áo này đẹp quá !)
Như vậy bản thân câu này không phải là câu hỏi nhưng được viết dưới dạng câu hỏi.
Khi trông chờ người nghe đồng ý với mình.
Trong các câu hỏi này chữ not chỉ được dùng để diễn tả ý nghĩa câu, đừng dịch nó là không.
Người ta còn dùng Why với Negative Question để nói lên một lời đề nghị hay một lời
khuyên.
Why don’t you lock the door? (Sao anh không khóa cửa?)
Why don’t we go out for a meal? (Sao chúng ta không đi ăn một bữa nhỉ?)
Why don’t you go to bed early? (Sao anh không đi ngủ sớm?)
Vocabulary
something :điều gì đó
someone :ai đó, một vài người
somebody :ai đó, người nào đó, một vài người
anything :bất cứ điều gì
anyone, anybody :bất cứ ai, người nào
Someone is in my room. (Ai đó đang ở trong phòng tôi)
I don’t like anything (Tôi không thích gì cả)
nothing :không có gì
noone, nobody :không ai
Người Anh thường dùng các từ này hơi khác người Việt một chút.
Chẳng hạn muốn nói Anh ta không nói gì cả người Anh thường nói ‘He says nothing’ chứ không phải ‘He
don’t say anything’.
There’re nobody in my room. (Không có ai trong phòng tôi cả)
everything :mọi điều
everyone, everybody :mọi người
Everyone like football.(Mọi người đều thích bóng đá)
day :ngày
every day :mỗi ngày, hằng ngày
these days :ngày nay
We eat and work everyday. (Chúng ta ăn và làm việc hằng ngày)
Unit 18. Imperative mood (Mệnh lệnh cách)
Thể Mệnh Lệnh hay Mệnh Lệnh cách là một thể sai khiến, ra lệnh, hay yêu cầu người khác làm một điều
gì.
Vì thế Mệnh Lệnh cách chỉ có ngôi 1 số nhiều và ngôi 2 số ít hay số nhiều.
Đơn giản chỉ vì ta không bao giờ ra lệnh cho chính bản thân ta (ngôi 1 số ít) hay cho một người vắng mặt
(ngôi 3).
Có hai trường hợp sử dụng:
I. Mệnh Lệnh Cách xác định
Ngôi 1 số nhiều : Dùng LET US + V hay LET’S + V
Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng V (bare infinitive). Đừng quên dùng thêm please để bày tỏ sự lịch sự.
Ví dụ:
Let us go down town with him. (Chúng ta hãy xuống phố với anh ấy)
Put this book on the table, please. (làm ơn để quyển sách này lên bàn)
II. Mệnh Lệnh Cách phủ định
Dùng yêu cầu ai đừng làm một điều gì.
Ngôi 1 số nhiều: LET US NOT + V hay LET’S NOT + V
Ngôi 2 số ít hay số nhiều: Dùng DO NOT + V (bare infinitive) hay DON’T + V (bare
infinitive) và please để diễn tả sự lịch sự.
Let’s not tell him about that. (Chúng ta đừng nói với anh ấy về chuyện đó)
Please don’t open that window. (Làm ơn đừng mở cửa sổ ấy)
Must, Have to
Must và Have to đều có nghĩa là phải.
Nói chung chúng ta có thể dùng Must và Have to đều như nhau.
I must go now.
I have to go now.(Bây giờ tôi phải đi)
Nhưng cũng có vài điểm khác nhau giữa hai cách dùng này:
Dùng Must để đưa ra những cảm nghĩ riêng của mình, điều mình nghĩ cần phải làm.
Ví dụ:
I must write to my friend. (Tôi phải viết thư cho bạn tôi)
The government really must do something about unemployments.(Thật ra chính phủ phải làm cái gì đó cho những
người thất nghiệp)
Dùng Have to không phải nói về cảm nghĩ của mình mà nói về một thực tế đã phải như vậy. Ví dụ:
Mr.Brown has to wear his glasses for reading.(Ông Brown phải mang kính để đọc)
I can’t go to the cinema, I have to work.(Tôi không đi xem phim được, tôi phải làm việc.)
Must chỉ có thể dùng để nói về hiện tại và tương lai trong khi have to có thể dùng với tất cả các thì.
Khi dùng ở thể phủ định hai từ này mang ý nghĩa khác nhau. Khi dùng have to ta chỉ muốn nói không cần
phải làm như vậy, nhưng với must bao hàm một ý nghĩa cấm đoán. Ví dụ:
You don’t have to go out.(Anh không phải ra ngoài)
You mustn’t go out (Anh không được ra ngoài)
Lưu ý: khi dùng have to ở thể phủ định hay nghi vấn ta dùng trợ động từ do chứ không phải thêm not sau
have hay chuyển have lên trước chủ từ. Ví dụ:
Why do you have to go to hospital? (không phải Why have you to go…)
(Tại sao anh phải đến bệnh viện?)
He doesn’t have to work on Sunday? (không phải He hasn’t to…)
(Anh ta không phải làm việc ngày chủ nhật)
Một số câu lịch sự (polite requests)
Would you please + V:
Would you please put this bag on the shelf ?
Would you mind + V. ing:
Would ...