ích trí nhân bổ thân cố tinh
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 375.32 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Ích trí nhân tên khác ích trí tử, mè tré, sẹ. Là quả đã chín phơi hay sấy khô của cây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq). Bộ phận dùng làm thuốc là quả có hạt. Trong quả chứa nhiều tinh dầu (cineole, pinene, camphor, zingiberol…), selenene, caryophyllen. Theo Đông y, ích trí nhân vị cay, tính ôn, vào kinh tỳ, tâm và thận chủ trị ôn thận, kiện tỳ, bổ khí, cố tinh, nhuận táo, chỉ tả. Có tác dụng ôn bổ tỳ thận, cố tinh xúc niệu (làm đặc tinh, làm giảm số lần đi tiểu), giảm bớt nước...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ích trí nhân bổ thân cố tinhích trí nhân bổ thân cố tinh- Ích trí nhân tên khác ích trí tử, mè tré, sẹ. Là quả đã chín phơi hay sấy khô củacây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq). Bộ phận dùng làm thuốc là quả có hạt. Trongquả chứa nhiều tinh dầu (cineole, pinene, camphor, zingiberol…), selenene,caryophyllen.Theo Đông y, ích trí nhân vị cay, tính ôn, vào kinh tỳ, tâm và thận chủ trị ôn thận,kiện tỳ, bổ khí, cố tinh, nhuận táo, chỉ tả. Có tác dụng ôn bổ tỳ thận, cố tinh xúcniệu (làm đặc tinh, làm giảm số lần đi tiểu), giảm bớt nước bọt, cầm tiêu chảy.Dùng cho trường hợp đau bụng do lạnh, nôn mửa tiêu chảy do trúng hàn, ngủ gàmệt mỏi, quên lẫn, di tinh tảo tiết, di niệu, tiểu đêm.Một số bài thuốc có ích trí nhânÍch thận cố tinh: dùng bài “Hoàn ích trí”: ích trí nhân, phục linh, phục thần, liềulượng bằng nhau. Tán thành bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 8g, chiêu với nước.Trị thận hư, các chứng di tinh, bạch đới.Ôn vị nhiếp thuế (ấm dạ dày, giảm bớt nước miếng): ích trí nhân, sơn dược, ôdược, liều lượng bằng nhau. Sắc uống. Dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn, hay ứanước miếng.Ấm tỳ, cầm tiêu chảy: mộc hương 6g, tiểu hồi 6g, quất bì 12g, ích trí nhân 12g, cankhương 8g, ô mai 8g. Tất cả tán thành thuốc bột. Uống với nước đại táo. Dùng khitỳ vị hư hàn, lạnh bụng, tiêu chảy, đau bụng.Ôn thận, xúc niệu dùng bài: “Hoàn xúc toàn”: ích trí nhân 12g, đảng sâm 12g, bánhạ 12g, quất bì 12g, xa tiền tử 12g, phục linh 16g. Tất cả tán thành bột mịn, lấy bộthoài sơn nấu thành hồ, làm viên hoàn. Ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước.Trị các chứng hư hàn ở vùng hạ nguyên (lạnh ở bụng dưới), tiểu vặt, tiểu són.Một số thực đơn có ích trí nhânBài 1: xuyên ô 4g, ích trí nhân 4g, cam khương 0,5g, thanh bì 3g, sinh khương 1g,đại táo 2g. Tất cả sao khô, tán bột. Dùng mỗi lần 10g, uống với nước hồ thêm chútđường hoặc muối. Dùng cho bệnh nhân đau vùng ngực bụng do lạnh, đầy trướng,ấn nắn đau tức, nôn thổ, tiêu chảy; đau tê nhức chân tay do lạnh.Bài 2: ích trí nhân, phục linh, liều lượng bằng nhau, tán mịn, mỗi lần cho uống 3gvới cháo loãng hoặc nước hồ khi đói. Dùng cho trẻ em di niệu (tiểu són) tiểu đục,tiểu dầm.Bài 3: liên nhục, long cốt, ích trí nhân liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn,trộn đều để sẵn. Mỗi lần uống 6g, khi đói, uống với nước cháo loãng. Dùng chobệnh nhân hoa mắt chóng mặt, đánh trống ngực, tim nhịp không đều, mỏi mệt ditinh, di niệu.Bài 4: ích trí nhân sao vàng, tán mịn. Mỗi ngày uống 3g với cháo hoặc nước sôipha ít muối. Dùng cho phụ nữ khí hư bạch đới, sa tử cung.Bài 5: ích trí nhân 60g. Sắc đặc cho uống. Dùng cho trường hợp đầy bụng, tiêuchảy, ngủ gà, mệt mỏi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ích trí nhân bổ thân cố tinhích trí nhân bổ thân cố tinh- Ích trí nhân tên khác ích trí tử, mè tré, sẹ. Là quả đã chín phơi hay sấy khô củacây ích trí (Alpinia oxyphylla Miq). Bộ phận dùng làm thuốc là quả có hạt. Trongquả chứa nhiều tinh dầu (cineole, pinene, camphor, zingiberol…), selenene,caryophyllen.Theo Đông y, ích trí nhân vị cay, tính ôn, vào kinh tỳ, tâm và thận chủ trị ôn thận,kiện tỳ, bổ khí, cố tinh, nhuận táo, chỉ tả. Có tác dụng ôn bổ tỳ thận, cố tinh xúcniệu (làm đặc tinh, làm giảm số lần đi tiểu), giảm bớt nước bọt, cầm tiêu chảy.Dùng cho trường hợp đau bụng do lạnh, nôn mửa tiêu chảy do trúng hàn, ngủ gàmệt mỏi, quên lẫn, di tinh tảo tiết, di niệu, tiểu đêm.Một số bài thuốc có ích trí nhânÍch thận cố tinh: dùng bài “Hoàn ích trí”: ích trí nhân, phục linh, phục thần, liềulượng bằng nhau. Tán thành bột mịn. Ngày 2 lần, mỗi lần dùng 8g, chiêu với nước.Trị thận hư, các chứng di tinh, bạch đới.Ôn vị nhiếp thuế (ấm dạ dày, giảm bớt nước miếng): ích trí nhân, sơn dược, ôdược, liều lượng bằng nhau. Sắc uống. Dùng trong trường hợp tỳ vị hư hàn, hay ứanước miếng.Ấm tỳ, cầm tiêu chảy: mộc hương 6g, tiểu hồi 6g, quất bì 12g, ích trí nhân 12g, cankhương 8g, ô mai 8g. Tất cả tán thành thuốc bột. Uống với nước đại táo. Dùng khitỳ vị hư hàn, lạnh bụng, tiêu chảy, đau bụng.Ôn thận, xúc niệu dùng bài: “Hoàn xúc toàn”: ích trí nhân 12g, đảng sâm 12g, bánhạ 12g, quất bì 12g, xa tiền tử 12g, phục linh 16g. Tất cả tán thành bột mịn, lấy bộthoài sơn nấu thành hồ, làm viên hoàn. Ngày 2 – 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước.Trị các chứng hư hàn ở vùng hạ nguyên (lạnh ở bụng dưới), tiểu vặt, tiểu són.Một số thực đơn có ích trí nhânBài 1: xuyên ô 4g, ích trí nhân 4g, cam khương 0,5g, thanh bì 3g, sinh khương 1g,đại táo 2g. Tất cả sao khô, tán bột. Dùng mỗi lần 10g, uống với nước hồ thêm chútđường hoặc muối. Dùng cho bệnh nhân đau vùng ngực bụng do lạnh, đầy trướng,ấn nắn đau tức, nôn thổ, tiêu chảy; đau tê nhức chân tay do lạnh.Bài 2: ích trí nhân, phục linh, liều lượng bằng nhau, tán mịn, mỗi lần cho uống 3gvới cháo loãng hoặc nước hồ khi đói. Dùng cho trẻ em di niệu (tiểu són) tiểu đục,tiểu dầm.Bài 3: liên nhục, long cốt, ích trí nhân liều lượng bằng nhau, tán thành bột mịn,trộn đều để sẵn. Mỗi lần uống 6g, khi đói, uống với nước cháo loãng. Dùng chobệnh nhân hoa mắt chóng mặt, đánh trống ngực, tim nhịp không đều, mỏi mệt ditinh, di niệu.Bài 4: ích trí nhân sao vàng, tán mịn. Mỗi ngày uống 3g với cháo hoặc nước sôipha ít muối. Dùng cho phụ nữ khí hư bạch đới, sa tử cung.Bài 5: ích trí nhân 60g. Sắc đặc cho uống. Dùng cho trường hợp đầy bụng, tiêuchảy, ngủ gà, mệt mỏi.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền bài thuốc nam chăm sóc sức khỏe thuốc dân gian trị bệnh y học cơ sởGợi ý tài liệu liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 255 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 223 0 0 -
Chất lượng tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay
10 trang 169 0 0 -
7 trang 167 0 0
-
7 trang 166 0 0
-
120 trang 165 0 0
-
6 trang 159 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 159 0 0 -
4 trang 155 0 0
-
Báo cáo: Khảo sát đặc điểm tăng huyết áp ở người có tuổi tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định
9 trang 155 0 0