Thông tin tài liệu:
Các dấu hiệu trên võng mạc gây bởi Intron A nên được phân biệt với các tai biến trên mắt trong các bệnh võng mạc do tiểu đường hay do cao huyết áp, do đó nên khám mắt cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường hay cao huyết áp trước khi điều trị với Intron A. Khi bệnh nhân có rối loạn chức năng giáp, chỉ có thể bắt đầu hay tiếp tục điều trị với Intron A khi có thể duy trì nồng độ TSH ở mức độ bình thường bằng cách dùng thuốc. Việc ngưng điều trị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
INTRON A (Kỳ 3) INTRON A (Kỳ 3) Các dấu hiệu trên võng mạc gây bởi Intron A nên được phân biệt với các taibiến trên mắt trong các bệnh võng mạc do tiểu đường hay do cao huyết áp, do đónên khám mắt cho bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường hay cao huyết áp trước khiđiều trị với Intron A. Khi bệnh nhân có rối loạn chức năng giáp, chỉ có thể bắt đầu hay tiếp tụcđiều trị với Intron A khi có thể duy trì nồng độ TSH ở mức độ bình thường bằngcách dùng thuốc. Việc ngưng điều trị với Intron A không làm hồi phục lại rối loạnchức năng giáp xảy ra trong quá trình trị liệu. Do có các báo cáo về sự gia tăng bệnh vẩy nến đã có sẵn trước đó, chỉ nêndùng Intron A cho bệnh nhân bị vẩy nến khi lợi ích trị liệu lớn hơn nguy cơ có thểgây ra. Trên bệnh nhân bị sarcome Kaposi do AIDS, không nên dùng Intron A khicó sự hiện diện của các bệnh nội tạng đang tiến triển nhanh chóng. Bệnh nhândùng thuốc đồng thời với zidovudine gây ra giảm bạch cầu trung tính với tỉ lệ caohơn so với khi chỉ dùng zidovudine đơn thuần. Tác dụng của Intron A khi kết hợpvới những thuốc khác trong điều trị bệnh liên quan tới AIDS chưa rõ ràng. Các xét nghiệm tác nhân trung hòa Interferon được thực hiện trên nhữngmẫu huyết thanh của bệnh nhân được tiêm Intron A trong một vài thử nghiệm lâmsàng có kiểm soát. Tỉ lệ trên lâm sàng của hoạt động trung hòa phát triển trên bệnh nhân ungthư được điều trị toàn thân là vào khoảng 3%. Bệnh nhân viêm gan siêu viNANB/C mạn tính được điều trị với liều 3 MIU ba lần mỗi tuần trong 6 tháng có tỉlệ là 15% mà không có tác động nào lên kết quả lâm sàng. Tác động trung hòa của Interferon trong huyết thanh được tìm thấy trongkhoảng 1% bệnh nhân tiêm Intron A vào trong sang thương để điều trị bệnh mồnggà. Nồng độ của yếu tố trung hòa trong hầu hết các trường hợp đều thấp và biểuhiện lâm sàng của hoạt động trung hòa này cũng không rõ. Sự phát triển của những kháng thể trung hòa chưa được chứng minh trênbệnh nhân được tiêm Intron A vào trong sang thương trong điều trị carcinome tếbào nền hay trên bệnh nhân được tiêm Intron A trong bàng quang trong điều trịung thư bàng quang. Xét nghiệm : các xét nghiệm huyết học tiêu chuẩn và sinh hóa của máu(công thức máu, số lượng tiểu cầu, chất điện giải, các men gan, bao gồm ALThuyết thanh, bilirubine và albumine huyết thanh, protéine huyết thanh vàcréatinine huyết thanh) nên được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân trước khi điềutrị và có định kỳ trong quá trình điều trị với thuốc tiêm Intron A. Nồng độ TSHphải được giữ trong các giới hạn bình thường trước khi bắt đầu điều trị với IntronA. Bệnh nhân có những triệu chứng cho thấy có rối loạn chức năng giáp trong quátrình điều trị với Intron A nên được thăm khám chức năng giáp. Trên bệnh nhânđược điều trị viêm gan, phác đồ xét nghiệm khuyến cáo là vào tuần thứ 1, 2, 4, 8,12, 16 và mỗi tháng sau đó, trong suốt quá trình điều trị. Nếu ALT tăng (gấp haibình thường hay nhiều hơn) trong quá trình điều trị với Intron A, có thể tiếp tụcdùng thuốc, trừ phi quan sát được những triệu chứng và dấu hiệu của suy gan. KhiALT tăng, nên thực hiện các xét nghiệm chức năng gan như thời gianprothombine, ALT, phosphatase kiềm, nồng độ albumine và bilirubine cáchkhoảng mỗi 2 tuần. Ảnh hưởng lên khả năng sinh sản : Interferon có thể làm giảm khả năngsinh sản. Trong những nghiên cứu về sử dụng Interferon trên động vật linh trưởng,người ta thấy có những bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt. Sự suy giảm nồng độestradiol và progestérone đã được báo cáo xuất hiện ở phụ nữ được điều trị vớiInterferon bạch cầu của người. Do đó, phụ nữ trong tuổi sinh đẻ không nên dùngIntron A trừ khi áp dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong thời gian điều trị. Thận trọng khi dùng Intron A cho nam giới trong tuổi sinh đẻ. Dùng thuốc cho trẻ em : các liều lên đến 10 MIU/m2 đã được dùng mộtcách an toàn khi dùng cho trẻ em bị viêm gan siêu vi B mạn tính hoạt động. Tuynhiên, hiệu lực của liệu pháp chưa được chứng minh. Nói chung, kinh nghiệm điềutrị cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vẫn còn giới hạn và trong những trường hợp này,nên cân nhắc giữa lợi ích trị liệu với nguy cơ có thể xảy ra. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Intron A đã cho thấy có tác động gây sẩy thai trên Macca mulatta (khỉrhesus) với liều gấp 90 và 180 lần so với liều tiêm bắp hay tiêm dưới da là 2MIU/m2. Mặc dù sự sẩy thai được quan sát trên tất cả các nhóm liều (7,5, 15 hay30 MIU/kg), tác dụng này chỉ có ý nghĩa thống kê đối với các kiểm soát ở nhómliều trung bình và liều cao (tương ứng với gấp 90 và 180 lần liều khuyến cáo tiêmbắp hay liều tiêm dưới da 2 MIU/m2). Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểmchứng chặt chẽ trên phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng Intron A trong lúc có thai nếu lợiích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho bào thai. Không nên tiêm Intron Avào bàng quang cho phụ nữ có thai. Việc bài tiết các thành phần của thuốc qua sữa mẹ chưa được xác định. DoIntron A có thể gây tác dụng ngoại ý cho trẻ bú sữa mẹ, quyết định ngưng cho búhay ngưng điều trị phụ thuộc vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. ...