Thông tin tài liệu:
Ung thư Kaposi do AIDS : liều thích hợp vẫn chưa được xác định. Có hiệu quả khi tiêm dưới da hay tiêm bắp Intron A với liều 30 MIU/m2, 3-5 lần/tuần. Liều thấp hơn (10-12 MIU/m2/ngày) cũng được áp dụng mà không ghi nhận sự giảm rõ rệt hiệu quả điều trị. Một cách khác, Intron A có thể dùng tiêm truyền tĩnh mạch với liều 50 MIU/m2/ngày trong 30 phút trong 5 ngày liên tiếp, sau đó ngưng ít nhất 9 ngày rồi mới bắt đầu đợt trị liệu 5 ngày kế tiếp. Khi bệnh ổn định...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
INTRON A (Kỳ 7) INTRON A (Kỳ 7) Ung thư Kaposi do AIDS : liều thích hợp vẫn chưa được xác định. Có hiệuquả khi tiêm dưới da hay tiêm bắp Intron A với liều 30 MIU/m2, 3-5 lần/tuần. Liềuthấp hơn (10-12 MIU/m2/ngày) cũng được áp dụng mà không ghi nhận sự giảm rõrệt hiệu quả điều trị. Một cách khác, Intron A có thể dùng tiêm truyền tĩnh mạch với liều 50MIU/m2/ngày trong 30 phút trong 5 ngày liên tiếp, sau đó ngưng ít nhất 9 ngày rồimới bắt đầu đợt trị liệu 5 ngày kế tiếp. Khi bệnh ổn định hoặc điều trị có đáp ứng, nên tiếp tục trị liệu cho đến khikhông có biểu hiện của bướu hoặc cho đến khi cần thiết ngưng thuốc do có dấuhiệu của nhiễm trùng cơ hội hay tác dụng phụ trầm trọng. Kết hợp với zidovudine (AZT) : trong các nghiên cứu lâm sàng, nhữngbệnh nhân AIDS cùng với Sarcome Kaposi được cho dùng Intron A kết hợp vớiAZT. Đối với hầu hết bệnh nhân, phác đồ điều trị sau được dung nạp tốt : Intron A5-10 MIU/m2 mỗi ngày ; AZT 100 mg mỗi 4 giờ. Triệu chứng độc tính để giới hạnliều là giảm bạch cầu trung tính. Intron A có thể được bắt đầu với liều 3-5 MIU/m2mỗi ngày. Sau 2-4 tuần, tùy theo sự dung nạp của bệnh nhân, có thể tăng liềuIntron A từ 5 đến 15 MIU/m2 mỗi ngày ; AZT có thể tăng đến 200 mg mỗi 4 giờ.Liều lượng phải được điều chỉnh trên từng cá nhân, dựa vào sự đáp ứng trị liệu vàsự dung nạp thuốc của mỗi người bệnh. Ung thư tế bào thận : trong khi liều thích hợp vẫn chưa được xác định, liềukhuyến cáo trong giai đoạn tấn công là 10 MIU/m2/ngày (tối đa đến 18MIU/ngày), tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. Liều lượng có thể được điều chỉnh tùy theo tuổi tác và tình trạng của bệnhnhân. Liều này có thể đạt đến bằng cách tăng từ từ theo từng nấc 3 MIU/m2/ngàytrong khoảng thời gian 3 ngày (3 MIU/m2/ngày cho 3 ngày, 9 MIU/m2/ngày cho 3ngày, rồi 18 MIU/ngày) Liều tối đa được khuyến cáo là 36 MIU/ngày, tùy vào sự dung nạp củabệnh nhân. Thời gian điều trị tấn công kéo dài ít nhất là 3 tháng để có thể quyếtđịnh tiếp tục hay ngưng trị liệu. Nếu bệnh nhân có bằng chứng tiến triển bệnh, phải ngưng ngay điều trị tấncông. Đối với trị liệu duy trì, có thể dùng liều tương tự với kéo dài khoảng cáchdùng thành 3 lần mỗi tuần trong ít nhất 6 tháng. Ung thư buồng trứng : liều khuyến cáo cho bệnh nhân mắc bệnh ung thưbuồng trứng dai dẵng, di căn đã giảm bớt là 50 MIU tiêm vào phúc mạc nếu chỉdùng duy nhất một loại thuốc. Pha thuốc tiêm Intron A trong 250 ml dung dịchmuối, thêm vào 1750 ml dung dịch thẩm phân và tiêm phúc mạc qua catheter. Nênthực hiện tiêm truyền nhỏ giọt trong khoảng một giờ. Có thể lặp lại cách thức nàymỗi tuần, trong ít nhất 16 tuần trước khi bệnh nhân được đánh giá lại tình trạngbệnh. Bướu di căn dạng carcinome (bướu tuyến tụy nội tiết) : hoạt tính trị liệu củaIntron A đã được thấy rõ ràng ở bệnh nhân bướu di căn dạng carcinome và hộichứng sau khi dùng thuốc tiêm dưới da 3-4 MIU/m2 mỗi ngày hay cách ngày, vàtiêm dưới da 3 lần một tuần bắt đầu với liều 2 MIU/m2 và tăng dần đến 3, 5, 7 và10 MIU/m2 với các khoảng cách 2 tuần tùy theo độc tính. Trong khi sự thoái hóabướu nguyên phát không xuất hiện, 20% bệnh nhân giảm 50% ở nước tiểu trongvòng 24 giờ [mức 5-hydroxyindole acetic acid (5-HIAA)]. Những bệnh nhân dùngIntron A trong 6 tháng (2 MIU/m2/ngày, tiêm dưới da trong vòng 3 ngày đầu sauđó tăng đến 5 MIU/m2, tiêm dưới da 3 lần/tuần) cho đáp ứng khách quan khoảng50% trong điều trị kéo dài. Những bệnh nhân bướu ác tính dạng carcinome có thểxuất hiện bệnh tự miễn trong thời gian trị liệu Intron A, đặc biệt khi có tự khángthể. Vì vậy, phải kiểm soát chặt chẽ bệnh nhân về các triệu chứng thực thể và triệuchứng cơ năng của bệnh tự miễn trong suốt quá trình điều trị. Bệnh u sắc tố ác tính : được dùng như một điều trị hỗ trợ cho phẫu thuật,Intron A được tiêm tĩnh mạch với liều 20 MIU/m2, 5 lần mỗi tuần trong vòng 4tuần, sau đó là 10 MIU/m2, tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần trong vòng 48 tuần. Khiphối hợp với hóa trị liệu cho bệnh nhân u sắc tố di căn, Intron A được dùng tiêmtĩnh mạch với liều 15 MIU/m2, 5 lần mỗi tuần trong 3 tuần, sau đó tiêm dưới da 10MIU/m2, 3 lần mỗi tuần cho đến khi có dấu hiệu cải thiện hay khi bác sĩ cảm thấykhông còn cần thiết ; bệnh nhân được điều trị lâu hơn 2 năm. Ung thư bề mặt bàng quang : đối với ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp,liều khuyến cáo là 30-50 MIU mỗi tuần tiêm nhỏ giọt vào bàng quang trongkhoảng 8-12 tuần ; đối với ung thư tại chỗ, liều khuyến cáo là 60-100 MIU, tiêmnhỏ giọt mỗi tuần trong vòng 12 tuần. Cách thức tiêm truyền nhỏ giọt Intron A đã pha vào trong bàng quang :bệnh nhân nên nhịn uống trong 8 giờ trước khi tiêm truyền để giúp duy trì nồng độthuốc tối ưu và tránh sự bài tiết quá sớm. Bàng quang nên trống trước khi tiêmtruyền. Dung dịch được tiêm truyền từ bơm ...