cho 1 viênMéthyclothiazide5 mgTriamtérène150 mg(Lactose)DƯỢC LỰC- Méthyclothiazide :Thuốc lợi tiểu thải natri thuộc nhóm thiazide có tác dụng chủ yếu trên phần vỏ thận. Sau khi dùng liều duy nhất, tác động thải natri thu được đáng kể sau 2 giờ, tối đa sau 6 giờ và kéo dài trong vòng 24 giờ.- Triamtérène : Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cách ức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiết natri, chlore và bicarbonate. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
ISOBAR ISOBARJACQUES LOGEAISc/o HYPHENSViên nén dễ bẻ : hộp 30 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viên Méthyclothiazide 5 mg Triamtérène 150 mg (Lactose)DƯỢC LỰC- Méthyclothiazide : Thuốc lợi tiểu thải natri thuộc nhóm thiazide có tác dụng chủ yếu trên phầnvỏ thận. Sau khi dùng liều duy nhất, tác động thải natri thu được đáng kể sau 2giờ, tối đa sau 6 giờ và kéo dài trong vòng 24 giờ. - Triamtérène : Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thải natri mức độ vừa phải, tác động bằng cáchức chế chức năng trao đổi ion ở ống lượn xa, làm giảm sự bài tiết kali, tăng bài tiếtnatri, chlore và bicarbonate. Tác động này độc lập với sự hiện diện hoặc không của aldostérone. Nhưthế, do có tác động thải natri, triamtérène có tác dụng chống phù nề và nếu đượcsử dụng lâu dài sẽ có tác dụng hạ huyết áp. Thời hạn tác động : tác dụng lợi tiểu xuất hiện thường sau 1 giờ, tối đa từgiờ thứ 2 đến giờ thứ 4. Kéo dài tác động : từ 6 đến 8 giờ, có thể lên đến 12 giờ, đôi khi đến 24 giờ. DƯỢC ĐỘNG HỌC - Méthyclothiazide : Sau khi uống, thuốc lợi tiểu thiazide được hấp thu nhanh chóng.Méthyclothiazide được đào thải chủ yếu ở thận, dưới dạng không thay đổi, do sựlọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Thuốc qua được hàng rào nhau thai ; thuốc điqua sữa mẹ yếu. - Triamtérène : Sau khi uống, hàm lượng tối đa trong huyết tương đạt tới thường sau 45 đến60 phút ; nồng độ của triamtérène sau đó được duy trì trong khoảng 2 giờ, sau đógiảm cho đến khi xuống thấp trong khoảng 8 giờ. Một lượng nhỏ có thể được tìmthấy sau 24 giờ và đôi khi cho đến 36 giờ sau. Triamtérène được chuyển hóa thành parahydroxytriamtérène, sau đó thànhester sulfurique acide của chất này. Triamtérène được đào thải ở thận do sự lọc ở cầu thận và bài tiết ở ốngthận. Triamtérène và các chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu sau 1giờ. Triamtérène được đào thải tối đa sau 2 đến 4 giờ. Sau 24 giờ, có khoảng 20đến 40% liều uống vào được đào thải, trong đó 60% được đào thải trong 6 giờ đầu.Nếu ngưng thuốc sau một thời gian điều trị kéo dài, sự đào thải trong nước tiểuvẫn tiếp tục và giảm dần cho đến 5 đến 7 ngày sau. Có khả năng nhuộm nước tiểu có màu xanh nhạt do một chất chuyển hóacủa triamtérène. Triamtérène đi ngang yếu qua hàng rào nhau thai (3% sau 1 giờ ở cừu cái). CHỈ ĐỊNH - Huyết áp cao. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Suy thận. - Mẫn cảm với sulfamide. - Bệnh não xơ gan. - Tăng kali huyết. - Phối hợp với một thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali khác. - Phối hợp với muối kali (ngoại trừ bệnh nhân bị hạ kali huyết). CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG Trong trường hợp có tổn thương gan, các thuốc lợi tiểu thiazide có thể gâyra bệnh não xơ gan. Trong trường hợp xuất hiện bệnh lý não như vậy, phải ngưngđiều trị ngay. Lưu ý vận động viên thể thao do thuốc cho kết quả dương tính các test vềsử dụng chất kích thích (doping). THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Triamtérène : - Ở người tiểu đường : tình trạng tăng đường huyết có thể làm nặng thêmnguy cơ tăng kali huyết. - Ở bệnh nhân suy gan : có khả năng bị toan huyết do tăng kali huyết ởngười bị xơ gan. Với những bệnh nhân này, không nên dùng triamtérène nếu natrihuyết dưới 125 mEq/l. Ngoài ra, tuy là những ngoại lệ, một vài trường hợp thiếumáu đại hồng cầu hay giảm huyết cầu toàn thể cấp tính cũng được quan sát thấy ởnhững bệnh nhân này (thiếu acide folique). Thuốc lợi tiểu thiazide : - Theo dõi natri huyết, kali huyết và chức năng thận, nhất là ở những bệnhnhân bị xơ gan. - Kiểm soát đường huyết và acide urique huyết ở những bệnh nhân tiểuđường và goutte và phải cân nhắc kỹ việc sử dụng thuốc lợi tiểu nhóm thiazide ởnhững bệnh nhân này. - Các thuốc lợi tiểu thiazide chỉ có tác dụng đầy đủ khi chức năng thận bìnhthường hay chỉ giảm nhẹ (nồng độ créatinine trong huyết tương dưới 25 mg/l, hay220 mmol/l. LÚC CÓ THAI Không nên dùng thuốc lợi tiểu thiazide trong điều trị phù nề và cao huyếtáp lúc mang thai, vì có thể đưa đến tình trạng thiếu máu nhau thai, với nguy cơ suydinh dưỡng bào thai. LÚC NUÔI CON BÚ Không nên dùng cho phụ nữ nuôi con bú (qua được sữa mẹ). TÁC DỤNG NGOẠI Ý Rối loạn dạ dày - ruột. Phản ứng mẫn cảm chủ yếu ở da. Nguy cơ bị mất nước với giảm thể tích máu, hạ natri huyết, tăng acideurique huyết, tăng đường huyết và hạ huyết áp thế đứng, cần phải ngưng thuốc haygiảm liều. Rối loạn máu hiếm gặp : giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt,suy tủy và thiếu máu tán huyết. Có khả năng gây hạ kali huyết hoặc hiếm hơn gây tăng kali huyết, nhất là ởbệnh nhân suy thận và tiểu đường. Ở bệ ...