Kế hoạch chương trình và tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế: Phần 2
Số trang: 150
Loại file: pdf
Dung lượng: 6.05 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Xử lý nước thải y tế; quản lý chất thải khí trong các CSYT; an toàn, vệ sinh lao động và ứng phó sự cố trong quản lý CTYT; quan trắc môi trường y tế;... là những nội dung chính được trình bày cụ thể trong tài liệu Chương trình và tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế: Phần 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế hoạch chương trình và tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế: Phần 2 BÀI 7 XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế. 2. Trình bày được 5 bước cơ bản trong xử lý nước thải y tế. 3. Trình bày được cơ sở, yêu cầu khi lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế. 4. Xây dựng được kế hoạch vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải y tế tại cơ sở mình NỘI DUNG 1. Nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế 1.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải y tế Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sởkhám chữa bệnh, cơ sở dự phòng, cơ sở nghiên cứu, đào tạo y dược, cơ sở sảnxuất thuốc. Các cơ sở khám chữa bệnh: Nước thải từ các cơ sở khám chữa bệnh phátsinh chủ yếu từ: khu vực văn phòng; các khoa lâm sàng; các khoa cận lâm sàng;nhà bếp… Tuy nhiên, lượng phát thải tại các khu vực là khá khác nhau. Lượngnước thải phát sinh lớn nhất là tại khu vực điều trị nội trú bao gồm nước thải tắmgiặt, vệ sinh, tiếp đến là khu vực phòng khám, phòng thí nghiệm, phòng mổ vàkhu vực văn phòng. Các cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y, dược và các cơ sở sản xuấtthuốc: Các nguồn thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn của các cơ sở nêu trênchủ yếu là từ quá trình thí nghiệm, sản xuất thuốc, tiêm phòng. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Trạm y tế xã và các phòng khám tư nhânđều không có bệnh nhân điều trị nội trú. Lượng người đến các trạm y tế xã khôngnhiều trừ thời gian tiêm chủng. Nước thải phát sinh đối với hai loại hình cơ sở ytế này chủ yếu là nước thải sinh hoạt và một lượng nhỏ nước thải phát sinh trongquá trình làm thủ thuật y tế đơn giản. 105 1.2. Khối lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế Lượng nước thải phát sinh tại một cơ sở y tế xác định trên lượng nước sửdụng và có thể xác định bằng lượng nước tiêu thụ. Lượng nước tiêu thụ phụ thuộcrất nhiều vào các yếu tố như các loại dịch vụ y tế, số giường bệnh, tiêu chuẩn cấpnước, điều kiện khí hậu, mức độ chăm sóc và tập quán sử dụng nước. Ở các nước có thu nhập cao, nước thải phát sinh tại các bệnh được xác địnhtrên số bệnh nhân nội trú. Lượng nước thải phát sinh như sau (Anonymous, 2001): - Cơ sở y tế vừa và nhỏ: 300 - 500 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày; - Cơ sở y tế lớn: 400 - 700 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày; - Cơ sở y tế tuyến cuối cùng: 500 - 900 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày. Tại các phòng khám ban đầu, tỷ lệ phát sinh chất thải thường được đo bằngtổng số bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Lượng nước tối thiểu cần thiết trong cácthiết lập y tế là (WHO, 2008): - 40 - 60 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú, cộng với; - 5 lít cho mỗi bệnh nhân ngoại trú; - 100 lít cho mỗi thủ tục phẫu thuật. Theo nghiên cứu của một số tác giả, lưu lượng nước thải trong các cơ sở y tế,cụ thể đối với các bệnh viện được ước tính như trong bảng sau: Bảng 1: Ước tính lượng nước thải bệnh viện Lượng nước thải Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nước cấp TT ước tính (m3/ (số giường bệnh) (l/giường.ngày) ngày) 1 700 600 >400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên 1000 >500 cứu và đào tạo > 700 Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội, 2002 106 Số liệu bảng trên chỉ có tính chất tham khảo. Khi thiết kế hệ thống xử lýnước thải tại cơ sở y tế cần có hoạt động khảo sát, đánh giá chi tiết lượng nướcthải thực tế phát sinh. Đồng thời tham khảo mức tiêu thụ nước của bệnh viện hàngtháng theo hóa đơn nước tiêu thụ. Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp nướcthường thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lưu lượng nước cấp thường dao độngtừ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1 m3/ngày - 3m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phường. Theo kinh nghiệm thực tế, thường ngườita ước tính lượng nước thải bằng 80% của lượng nước cấp.1.3. Thành phần củanước thải y tế 1.3. Thành phần của nước thải y tế 1.3.1. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS) Thành phần vật lý cơ bản trong nước thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS);tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan cókích thước hạt 10-8 - 10-6 mm, không lắng được. Chất rắn lơ lửng có kích thướchạt 10-3 - 1 mm và lắng được. Ngoài ra trong nước t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế hoạch chương trình và tài liệu đào tạo liên tục quản lý chất thải y tế cho cán bộ chuyên trách quản lý chất thải y tế: Phần 2 BÀI 7 XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong, học viên có khả năng: 1. Trình bày được nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế. 2. Trình bày được 5 bước cơ bản trong xử lý nước thải y tế. 3. Trình bày được cơ sở, yêu cầu khi lựa chọn sơ đồ công nghệ xử lý nước thải y tế. 4. Xây dựng được kế hoạch vận hành và bảo dưỡng hệ thống xử lý nước thải y tế tại cơ sở mình NỘI DUNG 1. Nguồn gốc phát sinh, khối lượng, thành phần nước thải y tế 1.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải y tế Nước thải y tế là nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế bao gồm: cơ sởkhám chữa bệnh, cơ sở dự phòng, cơ sở nghiên cứu, đào tạo y dược, cơ sở sảnxuất thuốc. Các cơ sở khám chữa bệnh: Nước thải từ các cơ sở khám chữa bệnh phátsinh chủ yếu từ: khu vực văn phòng; các khoa lâm sàng; các khoa cận lâm sàng;nhà bếp… Tuy nhiên, lượng phát thải tại các khu vực là khá khác nhau. Lượngnước thải phát sinh lớn nhất là tại khu vực điều trị nội trú bao gồm nước thải tắmgiặt, vệ sinh, tiếp đến là khu vực phòng khám, phòng thí nghiệm, phòng mổ vàkhu vực văn phòng. Các cơ sở y tế dự phòng, nghiên cứu đào tạo y, dược và các cơ sở sản xuấtthuốc: Các nguồn thải phát sinh từ hoạt động chuyên môn của các cơ sở nêu trênchủ yếu là từ quá trình thí nghiệm, sản xuất thuốc, tiêm phòng. Các trạm y tế xã, phường, thị trấn: Trạm y tế xã và các phòng khám tư nhânđều không có bệnh nhân điều trị nội trú. Lượng người đến các trạm y tế xã khôngnhiều trừ thời gian tiêm chủng. Nước thải phát sinh đối với hai loại hình cơ sở ytế này chủ yếu là nước thải sinh hoạt và một lượng nhỏ nước thải phát sinh trongquá trình làm thủ thuật y tế đơn giản. 105 1.2. Khối lượng nước thải phát sinh từ các cơ sở y tế Lượng nước thải phát sinh tại một cơ sở y tế xác định trên lượng nước sửdụng và có thể xác định bằng lượng nước tiêu thụ. Lượng nước tiêu thụ phụ thuộcrất nhiều vào các yếu tố như các loại dịch vụ y tế, số giường bệnh, tiêu chuẩn cấpnước, điều kiện khí hậu, mức độ chăm sóc và tập quán sử dụng nước. Ở các nước có thu nhập cao, nước thải phát sinh tại các bệnh được xác địnhtrên số bệnh nhân nội trú. Lượng nước thải phát sinh như sau (Anonymous, 2001): - Cơ sở y tế vừa và nhỏ: 300 - 500 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày; - Cơ sở y tế lớn: 400 - 700 lít mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày; - Cơ sở y tế tuyến cuối cùng: 500 - 900 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú mỗi ngày. Tại các phòng khám ban đầu, tỷ lệ phát sinh chất thải thường được đo bằngtổng số bệnh nhân nội trú và ngoại trú. Lượng nước tối thiểu cần thiết trong cácthiết lập y tế là (WHO, 2008): - 40 - 60 lít cho mỗi bệnh nhân nội trú, cộng với; - 5 lít cho mỗi bệnh nhân ngoại trú; - 100 lít cho mỗi thủ tục phẫu thuật. Theo nghiên cứu của một số tác giả, lưu lượng nước thải trong các cơ sở y tế,cụ thể đối với các bệnh viện được ước tính như trong bảng sau: Bảng 1: Ước tính lượng nước thải bệnh viện Lượng nước thải Quy mô bệnh viện Tiêu chuẩn nước cấp TT ước tính (m3/ (số giường bệnh) (l/giường.ngày) ngày) 1 700 600 >400 6 Bệnh viện kết hợp nghiên 1000 >500 cứu và đào tạo > 700 Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội, 2002 106 Số liệu bảng trên chỉ có tính chất tham khảo. Khi thiết kế hệ thống xử lýnước thải tại cơ sở y tế cần có hoạt động khảo sát, đánh giá chi tiết lượng nướcthải thực tế phát sinh. Đồng thời tham khảo mức tiêu thụ nước của bệnh viện hàngtháng theo hóa đơn nước tiêu thụ. Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp nướcthường thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lưu lượng nước cấp thường dao độngtừ 10 m3/ngày đến 70 m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ 1 m3/ngày - 3m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phường. Theo kinh nghiệm thực tế, thường ngườita ước tính lượng nước thải bằng 80% của lượng nước cấp.1.3. Thành phần củanước thải y tế 1.3. Thành phần của nước thải y tế 1.3.1. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS) Thành phần vật lý cơ bản trong nước thải y tế gồm có: tổng chất rắn (TS);tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hòa tan cókích thước hạt 10-8 - 10-6 mm, không lắng được. Chất rắn lơ lửng có kích thướchạt 10-3 - 1 mm và lắng được. Ngoài ra trong nước t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chất thải y tế Chương trình quản lý chất thải y tế Đào tạo quản lý chất thải y tế Cán bộ quản lý chất thải y tế Xử lý nước thải y tế Quản lý chất thải khíGợi ý tài liệu liên quan:
-
Báo cáo thực tập : Quản lý chất thải rắn
37 trang 175 1 0 -
Kiến thức, thái độ, thực hành về phân loại chất thải rắn y tế của sinh viên y khoa
9 trang 97 0 0 -
84 trang 41 0 0
-
71 trang 38 0 0
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đánh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện Đa khoa Lào Cai tỉnh Lào Cai
55 trang 37 0 0 -
Quyết định số 2532/QĐ-UBND.ĐTXD 2013
75 trang 33 0 0 -
Sổ tay hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong bệnh viện: Phần 2
44 trang 29 0 0 -
Bài giảng Quản lý chất thải y tế - ThS. Nguyễn Thị Bích Thủy
59 trang 28 0 0 -
73 trang 28 0 0
-
5 trang 22 0 0