Danh mục

Kế hoạch đánh số

Số trang: 16      Loại file: doc      Dung lượng: 2.13 MB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 0 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cung cấp cho mỗi thuê bao, mỗi loại dịch vụ trong mạng lưới điện thoại một số mã đơn giản và duy nhất, dùng trong thiết lập điện đàm tự động.Nhận dạng được thuê bao gọi, để tính cước cuộc gọi.Đảm bảo phát triển thuê bao mà không gây xáo trộn hệ thống đánh sộ hiện hữu.Hình thành hệ thống đánh số thuê bao và dịch vụ có hiệu quả dài hạn (hơn 40 năm).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế hoạch đánh sốKẾ HOẠCH ĐÁNH SỐMục đích của kế hoạch đánh số - Cung cấp cho mỗi thuê bao, mỗi loại dịch vụ trong mạng lưới điện thoại một số mã đơn giản và duy nhất, dùng trong thiết lập điện đàm tự động. Kế hoạch đánh số đáp ứng các yêu cầu sau: - Nhận dạng được thuê bao gọi, để tính cước cuộc gọi. - Đảm bảo phát triển thuê bao mà không gây xáo trộn hệ thống đánh sộ hiện hữu. - Hình thành hệ thống đánh số thuê bao và dịch vụ có hiệu quả dài hạn (hơn 40năm). - Tạo ra chuỗi mã số thuê bao càng ngắn càng tốt. - Tạo ra phương thức quay số đơn giản và đồng nhất trên phạm vi cả nước. - Có thể phối hợp dễ dàng với những kế hoạch đánh số khác.Đánh số theo phương thức mở hay khép kín + Phương thức khép kín: Áp dụng được với nước nhỏ hoặc ví dụ ít thuê bao. Xem cả nước như một thểthống nhất và do đó không sử dụng mã vùng. Nếu quốc gia có 10 triệu thuê bao thì mãthuê bao chỉ cần 8 số, còn với 100 triệu thuê bao thì cần 9 số. + Phương thức mở: Với nước lớn, dân số đông, thường chọn phương thức mở, một quốc gia thườngchia thành nhiều vùng địa lý có mã vùng khác nhau. Ưu điểm của phương thức này: - Gọi nội hạt (trong vùng) thì cần ít mã số hơn phương thức khép kín. - Để tính cước thì chỉ cần mã vùng là đủ.Chiều dài số quay đồng nhất hay không đồng nhấtCÁC KHÁI NIỆM VỀ MẠNG VIỄN THÔNGCác thành phần của mạng viễn thông MVT là phương tiện (môi trường) truyền đưa thông tin từ đầu phát đến đầu thu. Mạng cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. Các thành phần cấu thành một mạngviễn thông có thể chia thành 3 loại chính: - Thiết bị chuyển mạch: Chuyển mạch là khởi tạo một đường truyền dẩn giữa bất kỳ các đầu cuối nào. Chức năng của thiết bị chuyển mạch là nhằm khởi tạo các đường truyền này.Nhờ thiết bị chuyển mạch mà đường truyền dẩn sẽ được dùng chung và mạng có thểđược sử dụng một cách kinh tế. Thiết bị chuyển mạch gồm có tổng đài nội hạt và tổng đài quá giang. Các thuêbao được nối vào tổng đài nội hạt và tổng đài nội hạt đươc nối vào tổng đài quá giang. Tổng đài quá giang như là điểm kết nối các tổng đài nội hạt. - Thiết bị truyền dẩn: Thiết bị truyền dẩn dùng để nối thiết bị đầu cuối với tổng đài, hay giữa cáctổng đài để thực hiện truyền đưa các tín hiệu điện. Thiết bị truyền dẩn có thể chia làm2 loại: thiết bị truyền dẩn phía thuê bao và thiết bị truyền dẩn quá giang Thiết bị truyền dẩn phía thuê bao dùng môi trường truyền thường là cáp kimloại, tuy nhiên có một số trường hợp môi trường truyền là cáp quang hoặc vô tuyến.Cáp quang được sử dụng cho các thuê bao có nhu cầu truyền dữ liệu tốc độ cao, còn vôtuyến được dùng cho những tuyến truyền dẩn có địa hình khó có thể kéo cáp được. Thiết bị truyền dẩn quá giang có thể dùng hệ thống cáp quang, cáp đồng trục, viba, thông tin vệ tinh… Môi trường truyền: Đường truyền hữu tuyến: cáp kim loại, cáp quang Đường truyền vô tuyến: vi ba, vệ tinh - Thiết bị đầu cuối : máy điện thoại, máy Fax, máy tính. Tổng đài PABX Mạng cũng có thể được định nghĩa như sau : MVT là một hệ thống gồm các nútchuyển mạch được nối với nhau bằng các đường truyền dẫn. Nút được phân thànhnhiều cấp và kết hợp với các đường truyền tạo thành các cấp mạng khác nhau.Phân loại : Mạng mắc lưới (điểm nối điểm) là mạng có các đường kết nối của từng cặptổng đài, có tổng chiều dài đường truyền dài nhất, độ dài mạch giữa từng cặp tổng đài n(n − 1)ngắn nhất. 2 Ưu điểm : - An toàn, linh động cao, vì khi có sự cố giữa 2 điểm vẩn có thể kết nối liên lạcbằng cách đi đường vòng Nhược điểm : - Khi số tổng đài lớn, chi phí xây dựng tuyến lớn - Hiệu suất sử dụng mạch thấp đối với những tuyến có lưu thoại thấp - Cấu trúc tổng đài phức tạp Ứng dụng : - Vùng nhỏ, ít tổng đài - Vùng có phí chuyển mạch lớn hơn phí truyền dẩn - Lưu thoại giữa các tổng đài lớn Mạng sao n − 1 là mạng dùng tổng đài quá giang để kết nối cuộc gọi giữa cáctổng đài nội hạt. Tổng đài quá giang có thể được phân thành 2 loại, dựa trên nhiệm vụ: - Tổng đài quá giang nội hạt (Tandem) - Tổng đài quá giang đường dài (Toll) Ưu điểm : - Chi phí xây dựng tuyến thấp - Hiệu suất sử dụng mạch cao - Cấu trúc tổng đài đơn giản Nhược điểm : - Khi tổng đài quá giang có sự cố, ảnh hưởng toàn mạng Ứng dụng : - Vùng lớn, nhiều tổng đài nằm rải rác - Vùng có phí truyền dẩn lớn hơn phí chuyển mạch Mạng tổng hợp: sao + mắc lưới, khi lưu thoại giữa cặp tổng đài nào đó cao,thì cần phải xây dựng thêm đường kết nối giữa chúng.Lúc này mạng sao có thêm cácđường kết nối trực tiếp giữa các tổng đài nên là mạng tổng hợp. - Khi lưu thoại thấp, các cuộc gọi được kết nối qua tuyến trực tiếp - Khi lưu thoại cao, các cuộc gọi được kết nối qua tuyến thay thế M ...

Tài liệu được xem nhiều: