Danh mục

kế hoạch marketing phần 4

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 435.50 KB      Lượt xem: 13      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đề tài: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa của Công ty Cổ phần XNK Thủy sản An Giang- Đối với nguyên liệu đầu vào, bộ phận thu mua đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn sau: + Mỗi lô nguyên liệu trước khi thu hoạch được phòng kiểm nghiệm của công ty lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu về dư lượng hóa chất kháng sinh cấm theo qui định hiện hành của Bộ Thủy Sản.hoạch để đảm bảo an toàn thực phẩm; bảo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
kế hoạch marketing phần 4Đề tài: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa của Công ty Cổ phần XNK Thủy sả n An Giang - Đối với nguyên liệu đầu vào, bộ phận thu mua đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn sau: + Mỗi lô nguyên liệu trước khi thu hoạch được phòng kiểm nghiệm của công ty lấy mẫu kiểm tra đạt yêu cầu về dư lượng hóa chất kháng sinh cấm theo qui định hiện hành của Bộ Thủy Sản. + Mỗi lô nguyên liệu phải kèm t heo tờ cam kết và tờ khai xuất xứ nguyên liệu; + Cá nguyên liệu phải còn sống khi đến nhà máy, không có dấu hiệu bị bệnh; + Không được sử dụng thuốc kháng sinh trong vòng 28 ngày trước khi thu hoạch để đảm bảo an toàn thực phẩm; + Đảm bảo đúng kích cỡ theo hợp đồng; - Đối với thành phẩm, bộ phận KCS sẽ kiểm tra chất lượng theo những tiêu chuẩn sau: + Đảm bảo chất lượng vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng; + Đảm bảo đúng kích cỡ trọng lượng tịnh; + Có giá trị cảm quan: màu trắng đẹp, mùi tự nhiên, vị ngọt, cơ cấu thịt săn chắc không lẫn tạp chất; + Nhiệt độ trung tâm sản phẩm  –180C; + Theo đúng cơ cấu hợp đồng đã được xác nhận giữa khách hàng, thị hiếu, thị trường và Công ty. Ngoài nguyên liệu để chế biến thành phẩm, những nguyên vật liệu khác cần thiết choquá trình sản xuất là bao bì (PE) và các loại thùng, hộp carton dùng để đóng gói. 4.2.4. Năng lực cung cấp sản phẩm của công ty Công ty Agifish là 1 trong những doanh nghiệp thủ y sản áp dụng mô hình sản xuấtkinh doanh khép kính từ khâu sản xuất cá giống, phát triển sinh sản nhân tạo, nuôi cá ao hầm,chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu và chế biến sản phẩm cá basa thành các giá trị gia tăng. Sơ đồ 4.2. Quy trình sản xuất khép kín của Công ty (Nguồn: http://www.agifish.com.vn/home/modules/sections/) SVTH: Võ Thị Phi NgaGVHD: Võ Minh Sang Trang 32Đề tài: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa của Công ty Cổ phần XNK Thủy sả n An Giang Xí nghiệp chế biến thực phẩm là phần cuối cùng trong hệ thống sản xuất của Công ty,gồm 2 phân xưởng: phân xưởng chế biến phụ phẩm (F10) và phân xưởng chế biến hàng giá trịgia tăng (F9). Phân xưởng phụ phẩm chế biến trung bình được 35 tấn bột cá (bột ướt), 10 tấn mỡcá/ngày. Sơ đồ 4.3. Sơ đồ quy trình sản xuất của Xí nghiệp chế biến thực phẩm Đầu xuơng, Thịt vụn, Mỡ Phân loại + Sơ chế Xay thô Phơi + Xấy khô Nấu thành mỡ cá Nghiền thành bột cá Đóng gói Phân xưởng chế biến hàng giá trị gia tăng: Chế biến các mặt hàng giá trị gia tăng từnguyên liệu cá Basa, cá tra tiêu thụ t hị trường nội địa và xuất khẩu. Trung bình chế biến được130 tấn thành phẩm/tháng. 4.2.5. Khách hàng của công ty Trong mua bán thương mại khách hàng giữ một vai trò khá quan trọng. Sự tín nhiệm,trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp là hết sức cầ n thiết nó ảnh hưởng đến lợinhuận và khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Hình thức mua bán của Công ty là bántrực tiếp với khách hàng, thông qua các hợp đồng xuất khẩu (đối với khách hàng nước ngoài)và hợp đồng mua bán (đối với khách hàng trong nước). Khách hàng chủ yếu của Công ty làkhách hàng truyền thống trung bình chiếm 80% sản lượng, phần còn lại là khách hàng mua lẻ .Ở thị trường xuất khẩu Công ty đều có khách hàng truyền thống : thị trường Mỹ có 3 kháchhàng, thị trường Châu Âu có 7 khách hàng, thị trường Hồng Kông có 5 khách hàng, thị trườngSingapore có 1 khách hàng, thị trường Úc có 1 khách hàng và thị trường Nhật có 1 kháchhàng. Khách hàng trong nước của Công ty là người dân, tổ chức tập trung ở thành thị, tỉnhthành lớn và thu nhập cao . Mức độ quan tâm của Công ty đến người tiêu dùng nội địa ngàycàng nhiều bằng chứng là ngày càng nhiều sản phẩm chế biến thủy sản ở các siêu thị, sảnphẩm đa dạng. Nhân cơ hội vụ kiện cá da trơn, Công ty xem đây là một hình thức quảng bákhông tốn chi phí đã tiến hành đẩy mạnh tham gia thị trường nội địa. Tuy nhiên Công ty phải SVTH: Võ Thị Phi NgaGVHD: Võ Minh Sang Trang 33Đề tài: Lập kế hoạch marketing cho sản phẩm cá basa của Công ty Cổ phần XNK Thủy sả n An Giangtự đi tìm khách hàng, phải làm như thế nào để người tiêu dùng biết đến sản phẩm của Côngty. Để nhận được các hợp đồng giao hàng ở các siêu thị Công ty phải mang hàng mẫu trìnhbày cho từng đơn vị, đến từng siêu thị gửi hàng mẫu, thuyết phục họ bán hàng của Công ty. Trãi qua thời gian dài phấn đấu năng động và sáng tạo của các thành viên trong banlãnh đạo Công ty đã đứng vững trong thị trường nội địa với gần 100 sản phẩm chế biến c ábasa được bán trên thị trường nội địa phân phối rộng khắp 50 tỉnh thành trong cả nước quakênh phân phối: nhà hàng, siêu thị, nhà ăn tập thể… 4.2.6. Đối thủ tiềm ẩn Sau vụ kiện bán phá giá cá da trơn ở thị trường Mỹ trong năm vừa qua, mặt hàng thủysản nước ta không chỉ nổi tiếng ở thị trường nước ngoài mà còn được người tiêu dùng trongnước biết đến. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm thủy sản chế biến ngày càng tăng trong khi đó cácdoanh nghiệp chế biến thủy sản chưa có khả năng đáp ứng đủ nhu cầu. Mặt khác ngành côngnghiệp chế biến hiện nay có tiềm năng phát triển do đó sẽ thu hút một số đối thủ mới tham giakinh doanh trong ngành và do rào cản xâm nhập ngành thấp. Bên cạnh đó do nhu cầu tiêu dùng sản phẩm chế biến thủy sản có chiều hướng tăngcũng làm cho các doanh nghiệp với hoạt động xuất khẩu sẽ chuyể ...

Tài liệu được xem nhiều: