Kế hoạch số 924/KH-UBND
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 178.87 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế hoạch số 924/KH-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẾN TRE Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2012 Số: 924/KH-UBND KẾ HOẠCHTRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015Căn cứ Nghị Quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhândân tỉnh về việc thông qua Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giaiđoạn 2011-2015.Để thực hiện tốt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, Uỷ ban nhân dântỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lựctỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRENăm 2011, lực lượng lao động trong độ tuổi có 891.668 người, lao động đang làm việctrong nền kinh tế có 752.343 người, chiếm 84,37%, số còn lại chiếm 15,63% là lao độngthiếu việc làm, lao động không tham gia hoạt động kinh tế do đi học, mất sức lao động,nội trợ... Trong đó, chưa qua đào tạo: 421.312 người, chiếm 56% so tổng số; đã qua đàotạo 331.030 người, chiếm 44% so tổng số, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 17,1%.Chia ra đào tạo ngắn hạn: 243.010 người, chiếm 73,41% so với lao động qua đào tạo; sơ cấpnghề: 26.019 người, chiếm 7,86% so với lao động qua đào tạo; trung cấp chuyên nghiệpvà trung cấp nghề: 26.615 người, chiếm 8,04% so với lao động qua đào tạo; cao đẳng vàcao đẳng nghề: 14.301 người, chiếm 4,32% so với lao động qua đào tạo; đại học trở lên:21.087 người, chiếm 6,37% so với lao động qua đào tạo.- Khu vực I (nông, lâm, thuỷ sản): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khuvực I là: 373.693 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 202.915 người, chiếm 54,3% so tổng số;+ Đã qua đào tạo 170.778 người, chiếm 45,7% so tổng số.- Khu vực II (công nghiệp, xây dựng): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trongkhu vực II là: 177.311 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 102.486 người, chiếm 57,8% so tổng số;+ Đã qua đào tạo: 74.825 chiếm 42,2% so tổng số.- Khu vực 3 (thương mại, dịch vụ): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khuvực III là 201.339 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 112.549 người, chiếm 55,9% so tổng số;+ Đã qua đào tạo 88.790 chiếm 44,1% so tổng số.II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN2012-20151. Mục tiêu tổng quát:Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đủ về số lượng, khôngngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩyphát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệpcông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà và hội nhập kinh tế quốctế.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:2.1. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động:Tạo ra nguồn nhân lực có năng lực tự học, tự đào tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệpcao, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động, sáng tạo trong môi trường sống và làm việctheo hướng công nghiệp; có hành vi và ý thức chính trị - xã hội theo yêu cầu phát triển conngười toàn diện; trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được đào tạo theo hướngchuyên nghiệp hoá, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ.Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 44% năm 2011 lên 50% vào năm 2015. Đến năm2015, tỷ lệ lao động được đào tạo ở khu vực I chiếm 47%, khu vực II chiếm 23%, khu vựcIII chiếm 30%.Phát triển đồng bộ đội ngũ lao động với chất lượng ngày càng cao ở tất cả các lĩnh vực;tập trung ưu tiên ở các ngành, lĩnh vực kinh tế đặc thù (tài chính - ngân hàng, tài nguyênmôi trường, giao thông vận tải, du lịch, công nghệ thông tin, nhân lực tham gia xuất khẩulao động ...). Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chủ thể tham giaphát triển.Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu đến nă m 2015 t ỉnh có 200 sinhviên/vạn dân.2.2. Nâng cao thể lực nhân lực:Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao chất lượng phòng và điều trịbệnh, nhất là tuyến y tế ở cơ sở, xem đây là mục tiêu quan trọng để góp phần nâng caochất lượng nguồn nhân lực.Đến năm 2015, đạt tối thiểu 29,66 giường bệnh/1 vạn dân; 7,15 bác sỹ/1 vạn dân; 100%số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% người dân có bảo hiểm y tế.Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 14% vào năm 2015. Số người tham giatập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35% vào năm 2015.Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi vào năm 2015; chiều cao trung bình của thanh niên là1,63 mét vào năm 2015.2.3. Nâng cao đạo đức, lối sống:Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị vữngvàng, đạo đức trong sáng, đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹnăng lãnh đạo, quản lý, lao động đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có năng lực tổ chứcđiều hành, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, xem đây là nhân tố cơ bản bảo đảm chosự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà nhanh, hiệu quả và bền vững.Đảm bảo đến năm 2015 có 100% cán bộ, công chức các cấp được trang bị đủ kiến thứcquy định theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạchcán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương; các kỹnăng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ; kiến thức về văn hoá công sở; trách nhiệm và đạođức trong thực thi công vụ; 100% những người hoạt động không chuyên trách cấp xãphải được bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ và thái độ làm việc phù hợp với vị tríđang đảm nhiệm.3. Nhu cầu lao động qua đào tạo đến năm 2015:Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% so với tổng dân số hoạt độngkinh tế. Để đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động hợp lý dự kiến nhu cầu đàotạo nhân lực t ỉnh đến năm 2015 được xác định cụ thể như sau: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế hoạch số 924/KH-UBND UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH BẾN TRE Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Bến Tre, ngày 08 tháng 3 năm 2012 Số: 924/KH-UBND KẾ HOẠCHTRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2015Căn cứ Nghị Quyết số 13/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhândân tỉnh về việc thông qua Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bến Tre giaiđoạn 2011-2015.Để thực hiện tốt Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, Uỷ ban nhân dântỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nâng cao chất lượng nguồn nhân lựctỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH BẾN TRENăm 2011, lực lượng lao động trong độ tuổi có 891.668 người, lao động đang làm việctrong nền kinh tế có 752.343 người, chiếm 84,37%, số còn lại chiếm 15,63% là lao độngthiếu việc làm, lao động không tham gia hoạt động kinh tế do đi học, mất sức lao động,nội trợ... Trong đó, chưa qua đào tạo: 421.312 người, chiếm 56% so tổng số; đã qua đàotạo 331.030 người, chiếm 44% so tổng số, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 17,1%.Chia ra đào tạo ngắn hạn: 243.010 người, chiếm 73,41% so với lao động qua đào tạo; sơ cấpnghề: 26.019 người, chiếm 7,86% so với lao động qua đào tạo; trung cấp chuyên nghiệpvà trung cấp nghề: 26.615 người, chiếm 8,04% so với lao động qua đào tạo; cao đẳng vàcao đẳng nghề: 14.301 người, chiếm 4,32% so với lao động qua đào tạo; đại học trở lên:21.087 người, chiếm 6,37% so với lao động qua đào tạo.- Khu vực I (nông, lâm, thuỷ sản): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khuvực I là: 373.693 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 202.915 người, chiếm 54,3% so tổng số;+ Đã qua đào tạo 170.778 người, chiếm 45,7% so tổng số.- Khu vực II (công nghiệp, xây dựng): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trongkhu vực II là: 177.311 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 102.486 người, chiếm 57,8% so tổng số;+ Đã qua đào tạo: 74.825 chiếm 42,2% so tổng số.- Khu vực 3 (thương mại, dịch vụ): Số người trong độ tuổi lao động làm việc trong khuvực III là 201.339 người. Trong đó:+ Chưa qua đào tạo: 112.549 người, chiếm 55,9% so tổng số;+ Đã qua đào tạo 88.790 chiếm 44,1% so tổng số.II. KẾ HOẠCH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN2012-20151. Mục tiêu tổng quát:Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đủ về số lượng, khôngngừng nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩyphát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, góp phần thực hiện thành công sự nghiệpcông nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn tỉnh nhà và hội nhập kinh tế quốctế.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:2.1. Nâng cao trí lực và kỹ năng lao động:Tạo ra nguồn nhân lực có năng lực tự học, tự đào tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệpcao, có khả năng thích ứng nhanh, chủ động, sáng tạo trong môi trường sống và làm việctheo hướng công nghiệp; có hành vi và ý thức chính trị - xã hội theo yêu cầu phát triển conngười toàn diện; trong đó đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được đào tạo theo hướngchuyên nghiệp hoá, đáp ứng được những yêu cầu nhiệm vụ.Tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 44% năm 2011 lên 50% vào năm 2015. Đến năm2015, tỷ lệ lao động được đào tạo ở khu vực I chiếm 47%, khu vực II chiếm 23%, khu vựcIII chiếm 30%.Phát triển đồng bộ đội ngũ lao động với chất lượng ngày càng cao ở tất cả các lĩnh vực;tập trung ưu tiên ở các ngành, lĩnh vực kinh tế đặc thù (tài chính - ngân hàng, tài nguyênmôi trường, giao thông vận tải, du lịch, công nghệ thông tin, nhân lực tham gia xuất khẩulao động ...). Đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chủ thể tham giaphát triển.Tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục trung học. Phấn đấu đến nă m 2015 t ỉnh có 200 sinhviên/vạn dân.2.2. Nâng cao thể lực nhân lực:Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu, nâng cao chất lượng phòng và điều trịbệnh, nhất là tuyến y tế ở cơ sở, xem đây là mục tiêu quan trọng để góp phần nâng caochất lượng nguồn nhân lực.Đến năm 2015, đạt tối thiểu 29,66 giường bệnh/1 vạn dân; 7,15 bác sỹ/1 vạn dân; 100%số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% người dân có bảo hiểm y tế.Giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 14% vào năm 2015. Số người tham giatập thể dục thể thao thường xuyên đạt 35% vào năm 2015.Tuổi thọ trung bình đạt 74 tuổi vào năm 2015; chiều cao trung bình của thanh niên là1,63 mét vào năm 2015.2.3. Nâng cao đạo đức, lối sống:Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị vữngvàng, đạo đức trong sáng, đạt tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các kỹnăng lãnh đạo, quản lý, lao động đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có năng lực tổ chứcđiều hành, công tâm, thạo việc, tận tuỵ với dân, xem đây là nhân tố cơ bản bảo đảm chosự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà nhanh, hiệu quả và bền vững.Đảm bảo đến năm 2015 có 100% cán bộ, công chức các cấp được trang bị đủ kiến thứcquy định theo tiêu chuẩn cho cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, công chức các ngạchcán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và tương đương; các kỹnăng nghiệp vụ theo yêu cầu công vụ; kiến thức về văn hoá công sở; trách nhiệm và đạođức trong thực thi công vụ; 100% những người hoạt động không chuyên trách cấp xãphải được bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ và thái độ làm việc phù hợp với vị tríđang đảm nhiệm.3. Nhu cầu lao động qua đào tạo đến năm 2015:Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 50% so với tổng dân số hoạt độngkinh tế. Để đảm bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động hợp lý dự kiến nhu cầu đàotạo nhân lực t ỉnh đến năm 2015 được xác định cụ thể như sau: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ăn bản pháp luật chính sách hành chính quản lý nhà nước hành chính nhà nước quy định chính phủ bộ máy nhà nướcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: Phần 1 - GS. TS Đỗ Hoàng Toàn
238 trang 409 2 0 -
Doanh nghiệp bán lẻ: Tự bơi hay nương bóng?
3 trang 383 0 0 -
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 307 0 0 -
Chống 'chạy chức, chạy quyền' - Một giải pháp chống tham nhũng trong công tác cán bộ
11 trang 279 0 0 -
197 trang 275 0 0
-
3 trang 275 6 0
-
2 trang 273 0 0
-
17 trang 254 0 0
-
9 trang 230 0 0
-
Giáo trình Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo: Phần 1
46 trang 184 0 0