KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ - Tháng 5
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 373.43 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Giá trị dinh dưỡng của thịt da cầm. Phòng và xử lý bệnh tai, mũi, họng. Sơ cứu khi bị phỏng. Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6.nTuyên truyền và tổ chức cho trẻ uống Vitamin A. Hưởng ứng tuần lễ sạch và xanh của thành phố.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ - Tháng 5 KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ tháng 5Tháng 5/06: 1. Giá trị dinh dưỡng của thịt da cầm. 2. Phòng và xử lý bệnh tai, mũi, họng. 3. Sơ cứu khi bị phỏng. 4. Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6. Tuyên truyền và tổ chức cho trẻ uống Vitamin A. 5. Hưởng ứng tuần lễ sạch và xanh của thành phố. Tháng vệ sinh – An toàn lao động. 6. Hưởng ứng Ngày Chữ thập đỏ thế giới 8/5. Giới thiệu các hoạt động học tập sơ cứu của trường, hoặc Hội thi sơ cấp cứu. 7. Phòng bệnh sốt xuất huyết (tháng 5 & 6).Giá trị dinh dưỡng của thịt gia cầm Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thịt các động vậtmáu nóng như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm... có chứa nhiều axit amin cần thiết,các chất béo, chất khoáng, vitamin và một số các chất thơm hay còn gọị là chấtchiết xuất Thịt các loại nói chung nghèo canxi, giầu photpho. Tỉ lệ CA/P thấp.Thịt là thức ǎn gây toan. I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỊT: . Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%.Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều ( 1-30% ) tùy thuộc vào loại súcvật và độ béo của nó. Gluxit trong thịt chỉ có rất ít, khoảng % dưới dạng glucozavà glycogen dự trữ ở gan và cơ. Lượng tro khoảng 1.%. Giá trị sinh học proteinthịt 74%, độ đồng hóa protein thịt 96-97% . Trong thịt ngoài các protein có giátrị sinh học cao, còn có colagen và elastin là loại protein khó hấp thu, giá trị dinhdưỡng thấp vì thành phần của nó hầu như không có tryptophan và xystin là haiaxit amin có giá trị cao. Loại này tập trung nhiều ở phần thịt bụng, thủ, chân giò.Colagen khi đun nóng chuyển thành gelatin là chất đông keo. Còn elastin gần nhưkhông bị tác dụng của men phân giải protein. Vì vậy ǎn vào và thải ra nguyêndạng. Trong thịt còn chứa một lượng chất chiết xuất tan trong nước, dễ bay hơi,có mùi vị thơm đặc biệt, số lượng khoảng 1,5-2% trong thịt. Nó có tác dụng kíchthích tiết dịch vị rất mạnh. Các chất chiết xuất gồm có creatin, creatinin, carnosin(có ni tơ) và glycogen, glụcoza, axit lactịc (không có ni tơ). Khi luộc thịt phần lớncác chất chiết xuất hòa tan vào nước làm cho nước thịt có mùi vị thơm ngon đặchiệu. Chất béo có ở tổ chức dưới da, bụng, quanh phủ tạng, bao gồm các axit béo novà chưa no. Các xịt béo no chủ yếu là Palmitic (25-30%) và Stearle (16-28). Cácaxit béo chưa no chủ yếu là Oleic (35-43%), axit béo chưa no có nhiều mạch képkhoảng 2-7%. Riêng mỡ gà có 18% axit linoleic và mỡ ngựa có 16% Linolenic, đólà những axit béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được. Mỡ lợnlớp ngoài có nhiều axit béo chưa no hơn lớp sâu. Về chất khoáng, thịt là nguồnphotpho (116-117mg%), ka li (212-259mg%) và Fe ( 1,1-2,3 mg%) tập trungnhiều ở gan. Vi yếu tố có Cu, Zn, Coban. Lượng Canxi trong thịt rất thấp (10-15mg%) vì vậy thịt là thức ǎn gây toan. Vitamin: Thịt là nguồn vitamin nhóm B trong đó chu yếu là B1 tập trung ởphần thịt nạc. Các vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan, thận . Ngoài da ở ganthận tim não có nhiều Colesteron và photphatit. Thịt gia cầm thuộc loại thịt trắng có nhiều protein, lipit, khoáng và vitaminhơn so với thịt đỏ Một số bệnh tai mũi họng. 1. Viêm tai trong. Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng. Cáccháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường thôngnhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và VI RÚT DỄ LÂYLAN Ở CẢ 2 NƠI. Những biểu hiện - Những cháu bé chưa nói được khiến người lớn khôngbiết cháu đau ở trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng cũng khôngđủ để mọi người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm chúng ta có thểnghĩ tới chứng viêm tai trong: cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói,ho, cựa quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai và coi nhĩ taicho cháu. Với các cháu lớn thì việc xác định bệnh dễ dàng hơn vì CÁC CHÁU NÓIÐƯỢC LÀ THẤY ÐAU TRONG TAI. Phương pháp chữa trị - Thoạt đầu, khi tai bé bắt đầu bị sưng, đau, bác sĩthường cho thuốc nhỏ vào tai để giảm đau. Sau này khi chỗ viêm đã có mủ,nhiều khi bác sĩ tai-mũi-họng phải tìm cách chọc một lỗ thủng ở nhĩ làm lối thoátcho mủ chảy ra và lấy mủ xét nghiệm xem chỗ viêm bị loại vi trùng hay vi rútnào gây bệnh. 2. Hiện tượng tai chảy mủ - Nhĩ có thể tự thủng để mủ chảy ra ngoài.Trường hợp này vẫn cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng, vì nhưvậy chưa phải là bệnh sẽ hết. Ngay việc cho các cháu uống thuốc kháng sinh,bác sĩ cũng phải cân nhắc và theo dõi. Nhiều khi nhìn bề ngoài nhĩ, tưởng như đãkhỏi vì thuốc có tác dụng nhanh nhưng thật ra không phải như vậy. Bệnh vẫn âmỉ, chưa khỏi hẳn và có những biến chứng vào xương chũm khiến đứa trẻ sút cân,gầy yếu, và tới một lúc ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ - Tháng 5 KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ tháng 5Tháng 5/06: 1. Giá trị dinh dưỡng của thịt da cầm. 2. Phòng và xử lý bệnh tai, mũi, họng. 3. Sơ cứu khi bị phỏng. 4. Hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6. Tuyên truyền và tổ chức cho trẻ uống Vitamin A. 5. Hưởng ứng tuần lễ sạch và xanh của thành phố. Tháng vệ sinh – An toàn lao động. 6. Hưởng ứng Ngày Chữ thập đỏ thế giới 8/5. Giới thiệu các hoạt động học tập sơ cứu của trường, hoặc Hội thi sơ cấp cứu. 7. Phòng bệnh sốt xuất huyết (tháng 5 & 6).Giá trị dinh dưỡng của thịt gia cầm Thịt là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, thịt các động vậtmáu nóng như thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm... có chứa nhiều axit amin cần thiết,các chất béo, chất khoáng, vitamin và một số các chất thơm hay còn gọị là chấtchiết xuất Thịt các loại nói chung nghèo canxi, giầu photpho. Tỉ lệ CA/P thấp.Thịt là thức ǎn gây toan. I. GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA THỊT: . Thịt tất cả các loài nói chung chứa nhiều nước, lượng nước lên tới 70-75%.Protit chiếm 15-20%, lượng lipit dao động nhiều ( 1-30% ) tùy thuộc vào loại súcvật và độ béo của nó. Gluxit trong thịt chỉ có rất ít, khoảng % dưới dạng glucozavà glycogen dự trữ ở gan và cơ. Lượng tro khoảng 1.%. Giá trị sinh học proteinthịt 74%, độ đồng hóa protein thịt 96-97% . Trong thịt ngoài các protein có giátrị sinh học cao, còn có colagen và elastin là loại protein khó hấp thu, giá trị dinhdưỡng thấp vì thành phần của nó hầu như không có tryptophan và xystin là haiaxit amin có giá trị cao. Loại này tập trung nhiều ở phần thịt bụng, thủ, chân giò.Colagen khi đun nóng chuyển thành gelatin là chất đông keo. Còn elastin gần nhưkhông bị tác dụng của men phân giải protein. Vì vậy ǎn vào và thải ra nguyêndạng. Trong thịt còn chứa một lượng chất chiết xuất tan trong nước, dễ bay hơi,có mùi vị thơm đặc biệt, số lượng khoảng 1,5-2% trong thịt. Nó có tác dụng kíchthích tiết dịch vị rất mạnh. Các chất chiết xuất gồm có creatin, creatinin, carnosin(có ni tơ) và glycogen, glụcoza, axit lactịc (không có ni tơ). Khi luộc thịt phần lớncác chất chiết xuất hòa tan vào nước làm cho nước thịt có mùi vị thơm ngon đặchiệu. Chất béo có ở tổ chức dưới da, bụng, quanh phủ tạng, bao gồm các axit béo novà chưa no. Các xịt béo no chủ yếu là Palmitic (25-30%) và Stearle (16-28). Cácaxit béo chưa no chủ yếu là Oleic (35-43%), axit béo chưa no có nhiều mạch képkhoảng 2-7%. Riêng mỡ gà có 18% axit linoleic và mỡ ngựa có 16% Linolenic, đólà những axit béo chưa no cần thiết mà cơ thể không tự tổng hợp được. Mỡ lợnlớp ngoài có nhiều axit béo chưa no hơn lớp sâu. Về chất khoáng, thịt là nguồnphotpho (116-117mg%), ka li (212-259mg%) và Fe ( 1,1-2,3 mg%) tập trungnhiều ở gan. Vi yếu tố có Cu, Zn, Coban. Lượng Canxi trong thịt rất thấp (10-15mg%) vì vậy thịt là thức ǎn gây toan. Vitamin: Thịt là nguồn vitamin nhóm B trong đó chu yếu là B1 tập trung ởphần thịt nạc. Các vitamin tan trong chất béo chỉ có ở gan, thận . Ngoài da ở ganthận tim não có nhiều Colesteron và photphatit. Thịt gia cầm thuộc loại thịt trắng có nhiều protein, lipit, khoáng và vitaminhơn so với thịt đỏ Một số bệnh tai mũi họng. 1. Viêm tai trong. Phần trong tai, sau màng nhĩ khi bị viêm thường kèm theo viêm họng. Cáccháu bé sơ sinh hay bị chứng viêm này vì trong tư thế nằm, con đường thôngnhau giữa tai và sau mũi trở nên rộng thoáng khiến vi trùng và VI RÚT DỄ LÂYLAN Ở CẢ 2 NƠI. Những biểu hiện - Những cháu bé chưa nói được khiến người lớn khôngbiết cháu đau ở trong tai. Cháu có thể khóc, cọ tai xuống gối, nhưng cũng khôngđủ để mọi người hiểu. Tuy vậy, có một số triệu chứng sau làm chúng ta có thểnghĩ tới chứng viêm tai trong: cháu bị rối loạn tiêu hóa, đi tướt (ỉa lỏng), nôn ói,ho, cựa quậy luôn và khó ngủ. Việc đầu tiên của bác sĩ là khám tai và coi nhĩ taicho cháu. Với các cháu lớn thì việc xác định bệnh dễ dàng hơn vì CÁC CHÁU NÓIÐƯỢC LÀ THẤY ÐAU TRONG TAI. Phương pháp chữa trị - Thoạt đầu, khi tai bé bắt đầu bị sưng, đau, bác sĩthường cho thuốc nhỏ vào tai để giảm đau. Sau này khi chỗ viêm đã có mủ,nhiều khi bác sĩ tai-mũi-họng phải tìm cách chọc một lỗ thủng ở nhĩ làm lối thoátcho mủ chảy ra và lấy mủ xét nghiệm xem chỗ viêm bị loại vi trùng hay vi rútnào gây bệnh. 2. Hiện tượng tai chảy mủ - Nhĩ có thể tự thủng để mủ chảy ra ngoài.Trường hợp này vẫn cần phải đi khám bác sĩ chuyên khoa tai-mũi-họng, vì nhưvậy chưa phải là bệnh sẽ hết. Ngay việc cho các cháu uống thuốc kháng sinh,bác sĩ cũng phải cân nhắc và theo dõi. Nhiều khi nhìn bề ngoài nhĩ, tưởng như đãkhỏi vì thuốc có tác dụng nhanh nhưng thật ra không phải như vậy. Bệnh vẫn âmỉ, chưa khỏi hẳn và có những biến chứng vào xương chũm khiến đứa trẻ sút cân,gầy yếu, và tới một lúc ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
mầm non tiểu học giáo dục đào tạo kế họach giảng dạy kế họach truyền thông giáo dục sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài giảng Quan hệ Công chúng ( Đinh Tiên Minh) - Giới thiệu môn học
19 trang 223 0 0 -
BÀI THUYẾT TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN
11 trang 204 0 0 -
CHẨN ĐOÁN XQUANG GAN VÀ ĐƯỜNG MẬT
11 trang 190 0 0 -
Giáo trình Nguyên tắc phương pháp thẩm định giá (phần 1)
9 trang 164 0 0 -
Sổ giáo án lý thuyết, giáo án thực hành, giáo án tích hợp.
27 trang 130 0 0 -
Tiểu luận triết học - Việt Nam trong xu thế hội nhập và phát triển dưới con mắt triết học
38 trang 94 0 0 -
Đề thi môn tài chính doanh nghiệp
5 trang 80 1 0 -
14 trang 77 0 0
-
Gíao trình giao dịch đàm phán kinh doanh. Phần 1
100 trang 67 0 0 -
Chủ đề: Ước mơ của bé - Đề tài: Vẽ đồng lúa chín - Nhóm lớp: Lá
4 trang 64 0 0