Tên Khác: Thuyêt đằng, Hoạt huyết đằng, Đại Hoạt Đằng (Biệt Lục), Hồng Đằng (Bản Thảo Cương Mục), Huyết Phong Đằng (Trung Dược Chí), Mã Nhung Đằng, Tử Ngạnh Đằng (Vân Nam Tư Mao Trung Thảo Dược Tuyển), Trư Huyết Đằng, Cửu Tằng Phong (Quảng Tây Dược Vật Danh Lục), Hồng Ddăngf, HoạtHuyết Đằng (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục), Đại Huyết Đằng, Huyết Phong (Quảng Đông Dược Chí), Huyết Long Đằng, Ngũ Tằng Huyết, Quá Chương Long (Quảng Tây Dược Chí), Huyết Đằng, Dây Máu Người (Dược Liệu Việt Nam). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÊ HUYẾT ĐẰNG KÊ HUYẾT ĐẰNG Tên Khác: Thuyêt đằng, Hoạt huyết đằng, Đại Hoạt Đằng (Biệt Lục), HồngĐằng (Bản Thảo Cương Mục), Huyết Phong Đằng (Trung Dược Chí), Mã NhungĐằng, Tử Ngạnh Đằng (Vân Nam Tư Mao Trung Thảo Dược Tuyển), Trư HuyếtĐằng, Cửu Tằng Phong (Quảng Tây Dược Vật Danh Lục), Hồng Ddăngf, HoạtHuyết Đằng (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục), Đại Huyết Đằng, HuyếtPhong (Quảng Đông Dược Chí), Huyết Long Đằng, Ngũ Tằng Huyết, QuáChương Long (Quảng Tây Dược Chí), Huyết Đằng, Dây Máu Người (Dược LiệuViệt Nam). Tác Dụng: + Bổ trung, táo Vị (Bản Thảo Tái Tân) + Hành huyết, bổ huyết, thông kinh lạc, làm mạnh gân xương (Trung QuốcDược Học Đại Từ Điển). + Hòa huyết, bổ huyết, thông kinh, thư cân (Trung Dược Học). + Hành huyết, chỉ thống, thông kinh lạc (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Hoạt huyết, bổ huyết, thông kinh, hoạt lạc (Quảng Tây Bản Thảo TuyểnBiên). Chủ Trị: Trị lưng đau, gối đau, té ngã tổn thương, tay chân tê, kinh nguyệt khôngđều (Đông Dược Học Thiết Yếu). Kiêng Kỵ: Người huyết không hư, thiên về huyết ứ, khí trệ: không dùng (Đông DượcHọc Thiết Yếu). Tim hieu thêm Tên Khoa Học: Milletia reticulata Benth. Cánh Bướm (Fabaceae). Mô Tả: Dây leo. Lá kép gồm 5~7 hoặc 9 lá chét. Cụm hoa hình chùy ở ngọn dài15~20cm. Hoa màu đỏ dài 15mm, xếp rất sít nhau. Qủa màu đỏ nâu dài 12cm, có36 hạt. Chặt cây có nhựa màu đỏ chảy ra như máu. Loại dây leo. Lá kép, gồm 57 hoặc 9 lá chét. Cụm hoa hình chùy ở ngọn dài15~20cm. Hoa màu đỏ dài 1~5mm, xếp rất khít nhau. Quả màu đỏ nâu, dài1~2cm, có 3~6 hạt. Chặt cây có nhựa đỏ chảy ra như máu. Thu Hái, Sơ Chế: Thu hái quanh năm, tốt nhất vào tháng 8~10. Chặt cây về, cắt bỏ cành lá,Chọn thứ to, chắc. Bộ Phận Dùng: Dây vỏ mịn vàng. Khi tươi, cắt ngang có nước nhựa đỏ như máu chảy ra.Khi khô, tiết diện có nhiều vòng đen do nhựa khô lại. Bào Chế: Rửa sạch, thái phiến, dùng sống (Đông Dược Học Thiết Yếu). Chọn thứ dây lớn và bé để riêng, ngâm thứ lớn độ 3 ngày, thứ bé ngâm 1~2giờ cho mềm, thái lát dày 2 ly, phơi khô. Bảo Quản: Dễ mốc, cần để nơi khô ráo, mát, mùa mưa nên phơi sấy thường xuyên. Thành Phần Hóa Học: + Trong Kê huyết đằng có Milletol ((Trung Dược Học). + Trong rễ, vỏ và hạt có Glucozit, Tannin, chất nhựa (Dược Liệu ViệtNam). + Friedelan-3-Alpha-Ol, Daucosterol, Beta Sitosterol, 7-Oxo-Beta-Sitosterol, Formononetin, Ononin,Prunetin, Afrormosin, Daidzein, 3,7 -Dihydroxy-6-methoxy-dihydroflavonol, Epicatechin, Isoliquiritigenin, 2’, 4’, 3, 4-tetrahydroxy chalcone, Licochalcone, Medicagol, Protocatechuic acid, 9 -Methoxycoumestrol, Cajanin (Lâm Thành, Trung Thảo Dược 1989, 20 (2): 53). + Trong rễ có: Stigmast-5-ene-3 Beta-7 Alpha-Diol), 5 Alpha-Stigmastane-3 Beta, 6 Alpha-Diol (Fukuyama Y và cộng sự, Planta Med, 1988, 54 (1): 34). Tác Dụng Dược Lý: + Tác Dụng Lên Tim Mạch: nước sắc Kê huyết đằng ức chế tim ếch và làmhạ huyết áp nơi chó và thỏ bị gây tê khi gây co mạch trong tĩnh mạch ở tai thỏ. + Tác Dụng Kháng Viêm: Cho uống cồn thuốc Kê huyết đằng thấy có hiệuqủa tốt trên chuột: làm giảm viêm khớp gây ra bởi Formadehyde. + Tác Dụng Lên Hệ Thần Kinh Trung Ương: Tiêm Kê huyết đằng vàomàng bụng chuột thấy có tác dụng giảm đau và an thần. + Tác Dụng Trên Sự Chuyển Hóa Phosphate: thí nghiệm Kê huyết đằngtrên chuột nhắt thấy tăng chuyển hóa Phosphate tron g thận và tử cung (TrungDược Học). Độc Tính: Tiêm tĩnh mạch lượng tương đương 4,25g/kg vào súc vật gây rachết (Trung Dược Học). Tính Vị: +Vị đắng, ngọt, tính ôn (Trung Dược Học). + Vị đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Vị hơi đắng, ngọt, sáp, tính bình (Quảng Tây Bản Thảo Tuyển Biên). Quy Kinh: + Vào kinh Tâm, Tỳ (Bản Thảo Tái Tân). + Vào kinh Tâm, Tỳ (Trung Dược Học). + Vào kinh Can, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). Tham Khảo: + “Nước cốt của dây cây này đỏ như máu gà, vì vậy gọi là Kê Huyết Đằng”(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + “Vị thuốc này là một trong các vị thuốc thuộc loài dây ( đằng), sức hànhhuyết mạnh hơn bổ huyết. Khi chặt đứt đoạn dây, nước cốt chảy ra đỏ như máu,lấy nước đó nấu thành cao gọi là Kê Huyết Đằng Giao, sức bổ huyết mạnh hơnhoạt huyết Bổ huyết hoạt huyết có Đương quy, Đan sâm, Kê huyết đằng. Đươngquy là thuốc chủ yếu chữa về huyết, cũng là thuốc khí trong huyết, sức bổ huyếtmạnh hơn hoạt huyết, hơn nữa, Đương quy tính ôn, thích hợp với người phầnhuyết thiên về hàn. Đan sâm thì khứ ứ mạnh hơn bổ huyết, tính hàn, hợp với ngườiphần huyết thiên về ôn. Kê huyết đằng có thể hoạt huyết thông lạc, đi thẳng đếnkinh lạc, bổ huy ...