Danh mục

KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC

Số trang: 10      Loại file: doc      Dung lượng: 147.00 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Giá mua ghi trên hoá đơn: Là giá chưa thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế theophương pháp khấu trừ, là giá đã bao gồm thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phươngpháp trực tiếp. Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bến bãi, lắp đặt chạythử… Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hang bán, hang bán bị trảlại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CCDC  Xác định nguyên giá vật tư mua vào:Giá thực tế vật Giá mua Các khoản giảm = + Chi phí thu mua - tư mua vào ghi trên hoá đơn trừ  Giá mua ghi trên hoá đơn: Là giá chưa thuế đối với doanh nghiệp nộp thuế theophương pháp khấu trừ, là giá đã bao gồm thuế đối với doanh nghiệp nộp thu ế theo ph ươngpháp trực tiếp.  Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, bến bãi, lắp đ ặt ch ạythử…  Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hang bán, hang bán bị trảlại.  Xác định giá thực tế vật tư xuất dùng: Tuỳ theo yêu cầu quản lý người ta có th ể s ử dụng 1 trong 4 phương pháp tính giá thực tế xuất sau đây: Giá thực tế bình quân: Trị giá thực tế xuất dùng trong Số lượng thực tế Giá thực tế đơn vị = X kỳ xuất bình quân- Số lượng thực tế xuất: Dựa vào phiếu xuất kho hoặc thẻ kho.- Giá thực tế đơn vị bình quân: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán, người ta có th ểsử dụng 1 trong 3 cách tính sau đây:  Giá thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này đênc uối kỳhoặc cuối tháng người ta mới xác định giá trị thực tế đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ theo côngthức sau: Trị giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế đơn vị bình quân cả = Số lượng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kỳ  Giá thực tế đơn vị đầu kỳ này hoặc cuối kỳ trước: Theo phương pháp này ngườita dựa vào giá tồn đầu kỳ để xác định trị giá xuất trong kỳ.  Giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Trị giá thực tế trước khi nhập và nhập liền kề Giá thực tế đơn vị bình quân = Số lượng thực tế tồn trước khi nhập và nhập sau mỗi lần nhập liền kề Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằngsố vật tư nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theogiá thực tế của từng thứ hàng xuất. Phương pháp này được sử dụng thích h ợp trong tr ườnghợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm nhẹ. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này, giả thiết rằng sốvật tư nào nhập sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược với ph ương pháp FIFO ở trên,được sử dụng thích hợp trong trường hợp giá cả có xu hướng lạm phát. Phương pháp trực tiếp (đích danh): Theo phương pháp này vật tư được xác định giátrị theo đơn chiếc hoặc từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào đến lúc xuất dùng. Ngoài 4 phương pháp tính giá thực tế xuất kho ở trên, do yêu cầu s ản xu ất kê stoánvẫn phải xuất kho trong khi đó chưa xác định được giá thực tế thì kế toán phải ghi s ổ theogiá tạm tính hoặc giá hạch toán, nhưng đên cuối kỳ phải điều chỉnh theo giá th ực t ế đ ể ghisổ theo công thức tổng quát sau đây: Trị giá thực tế xuất kho Trị giá hạch toán xuất kho Hệ số = x (tồn kho) (tồn kho) giáTrong đó: Trị giá hạch toán xuất kho Số lượng thực tế Giá đơn vị hạch toán = x (tồn kho) xuất (tạm tính) Trị giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá = Trị giá hạch toán tồn đầu kỳ và nhập trong kỳI. Kế toán tổng hợp vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên.1. Phương pháp kế toán nhập vật tư.a. Đối với nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ.1 – Vật tư nhập kho do mua ngoài: căn cứ vào từng trường hợp cụ thể kế toán sẽ ghi:Nếu hàng và hoá đơn cùng về trong kỳ:- Kiểm nghiệm nhập kho đủ theo hoá đơn: Nợ TK 152, 153 (Giá thực tế chưa thuế) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 331…- Kiểm nghiệm vật tư thiếu so với hoá đơn: Nợ TK 152, 153 (Trị giá thực tế nhập) Nợ TK 138(1) (Trị giá thiếu so với hoá đơn) Nợ TK 133 (Theo hoá đơn) Có TK 111, 112, 141, 331… Khi có quyết định xử lý về vật tư thiếu hụt trong quá trình thu mua: Nợ TK 152, 153 (Nếu thiếu hụt trong định mức) Nợ TK 111, 112, 138(1), 334… (Thu hồi do các nhân, tập thể làm thiếu hụt) Nợ TK 632 Có TK 138(1) (Giá trị vật tư thiếu)- Khi kiểm nghiệm nhập kho vật tư xác định số hàng thừa so v ới hoá đ ơn, k ế toán ti ếnhành 2 bút toán:  Phản ánh số vật tư nhập kho theo đúng số hoá đơn: Nợ TK 152, 153 (Theo hoá đơn) Nợ TK 133 (Theo hoá đơn) Có TK 111, 112, 141, 331…  Phản ánh số vật tư thừa so với hoá đơn: Nợ TK 152, 153 (Giá trị vật tư thừa) Có TK 338(1) (Tài sản thừa chờ xử lý) Trong trường hợp xác định được nguyên nhân của vật tư thừa trong quá trình thu mua,căn cứ vào biên bản xử lý để ghi: Nợ TK 338(1) Có TK 111, 112, 331 (Nếu doanh nghiệp mua lại) Có TK 152, 153 (Nếu trả lại cho khách hàng) CHÚ Ý: Khi xác định rõ tài sản thừa của khách hàng, doanh nghi ệp có th ể ghi giá tr ị tài s ảnthừa đó vào bên Nợ TK 002, khi trả lại cho khách hàng ghi Có TK 002.2 – Nếu đã xác định vật tư doanh nghiệp đã mua nhưng cuối tháng hàng v ẫn ch ưa v ềmà hoá đơn đã về rồi, kế toán xác định hàng đó là hà ...

Tài liệu được xem nhiều: