Kế toán quản trị: Từ những lý luận đến thực tiễn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 152.15 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kế tóan quản trị: Từ lý luận đến thực tiễnĐối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái quát nhất thì đó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ chi tiết hơn thì đó là các loại tài sản : tiền, nợ phải thu, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở mức độ chi tiết hơn nữa là: tiền gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán quản trị: Từ những lý luận đến thực tiễn Kế tóan quản trị: Từ lý luận đến thực tiễn Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái quát nhất thìđó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ chi tiết hơn thì đó là các loại tài sản : tiền, nợphải thu, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở mức độ chi tiết hơn nữa là:tiền gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tưvào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chấtlượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích kinh doanh hay không? v.v… Cứ như vậy, tuỳ thuộcvào yêu cầu quản lý cụ thể mà chi tiết hơn nữa các đối tượng kế toán, nhằm cung cấp các thôngtin phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành tổ chức. Để thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính, kếtoán sử dụng các phương pháp: - Lập chứng từ để thu nhận thông tin. - Đánh giá để làm cơ sở cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị. - Sử dụng tài khoản để tổng hợp số liệu, theo chỉ tiêu giá trị. - Ghi sổ kép nhằm phản ánh tài sản theo hai khía cạnh: Hình thức tồn tại và nguồn hìnhthành. - Kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng tài sản hiện có. - Lập báo cáo nhằm cung cấp thông tin. Những phương pháp này được hình thành trên cơ sở các yêu cầu của kế toán: phản ánhchính xác, phản ánh trung thực, phản ánh kịp thời và các yêu cầu cụ thể khác. Những yêu cầunày lại chính là do nhu cầu sử dụng thông tin đặt ra. Xét theo đối tượng sử dụng thông tin thì nhu cầu sử dụng thông tin gồm: Nhu cầu sửdụng thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và các đối tượng bên trong doanhnghiệp. Mục dích sử dụng thông tin của các đối tượng này có khác nhau, nên nhu cầu thông tincủa các đối tượng này cũng khác nhau. Các đối tượng bên ngoài sử dụng các thông tin để phục vụ cho việc ra các quyết định liênquan đến mối quan hệ kinh tế, giữa doanh nghiệp và các đối tượng này hoặc là phục vụ cho mụctiêu quản lý kinh tế của Nhà nước. Các đối tượng bên trong doanh nghiệp thì sử dụng các thông tin này phục vụ cho hoạtđộng quản lý và điều hành doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin khác nhau sẽ quy định những nộidung thông tin khác nhau. Những nội dung thông tin có thể được cung cấp bởi những kênh thôngtin khác nhau . Nhưng nếu những thông tin được cung cấp từ một kênh thì phải có tính thốngnhất, tính hệ thống nghĩa là đối chiếu được và cần thiết phải đối chiếu, nhằm tăng cường tínhchính xác, tính trung thực của thông tin. Kênh thông tin kế toán cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế tài chính của doanhnghiệp cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thì các thông tin này phải cóchung điểm xuất phát là hệ thống chứng từ ban đầu. Nhưng có sự khác nhau về xử lý thông tinthu thập được từ chứng từ ban đầu để cho ra các thông tin với nội dung phù hợp nhu cầu thôngtin. Điều này có nghĩa là phương pháp sử dụng trước hết là phương pháp kế toán, sau đó làkết hợp các phương pháp khác để có thể xử lý thông tin, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cụthể khác nhau. Từ những phân tích trên cho thấy: Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Đối tượng của kế toán quản trị cũng là tài sản và sự vận động của tài sản trong qúa trìnhsản xuất kinh doanh. Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể trongnội bộ doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán quản trị là : Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4… và sổ chi tiết, đồng thời hạch toán nghiệp vụ trênsổ chi tiết. Phương pháp tiến hành Phương pháp để tiến hành kế toán quản trị gồm : 1. Phương pháp lập chứng từ : Chứng từ là giấy tờ chứng minh sự phát sinh,hoặc hoànthành nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lập phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.Do vậy ngoài những nội dung cơ bản của chứng từ để phục vụ yêu cầu kế toán tổng hợp trên TKcấp 1,cấp 2 (những nội dung này đã được quy định trong hệ thống chứng từ do nhà nước banhành), kế toán còn phải căn cứ vào yêu cầu kế toán chi tiết trên TK cấp 3, 4 v.v… và sổ chi tiếtđể quy định thêm các nội dung ghi chép trên chứng từ để phục vụ yêu cầu này. Chứng từ sau khilập được chuyển cho bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị (mỗi bộ phận một liên ) đểlàm căn cứ hạch toán. 2. Phương pháp đánh giá: Là dùng tiền biểu hiện giá trị tài sản. Nguyên tắc đánh giá củakế toán tài chính là : giá gốc (giá thực tế ). Trong kế toán quản trị, tài sản cũng được đánh giátheo giá gốc,để đối chiếu số liệu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.Tuy nhiên, để đáp ứngyêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ yêu cầu quản lý tức thời, cần thiết phải sử dụng giáước tính (giá hạch toán ) tr ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán quản trị: Từ những lý luận đến thực tiễn Kế tóan quản trị: Từ lý luận đến thực tiễn Đối tượng của kế toán là tài sản và sự vận động của tài sản. Ở mức độ khái quát nhất thìđó là tài sản lưu động, tài sản cố định. Ở mức độ chi tiết hơn thì đó là các loại tài sản : tiền, nợphải thu, các khoản đầu tư, hàng tồn kho, tài sản cố định, v.v…. Ở mức độ chi tiết hơn nữa là:tiền gì ? ở đâu ? nợ phải thu ở đối tượng nào? trong hạn thanh toán hay quá hạn? khoản đầu tưvào đối tượng nào? hiệu quả đầu tư ra sao? cụ thể từng thứ hàng tồn kho ở mức độ nào, chấtlượng như thế nào? phù hợp vơi mục đích kinh doanh hay không? v.v… Cứ như vậy, tuỳ thuộcvào yêu cầu quản lý cụ thể mà chi tiết hơn nữa các đối tượng kế toán, nhằm cung cấp các thôngtin phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành tổ chức. Để thực hiện việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về tình hình kinh tế tài chính, kếtoán sử dụng các phương pháp: - Lập chứng từ để thu nhận thông tin. - Đánh giá để làm cơ sở cho việc ghi sổ, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu giá trị. - Sử dụng tài khoản để tổng hợp số liệu, theo chỉ tiêu giá trị. - Ghi sổ kép nhằm phản ánh tài sản theo hai khía cạnh: Hình thức tồn tại và nguồn hìnhthành. - Kiểm kê nhằm xác định chính xác số lượng tài sản hiện có. - Lập báo cáo nhằm cung cấp thông tin. Những phương pháp này được hình thành trên cơ sở các yêu cầu của kế toán: phản ánhchính xác, phản ánh trung thực, phản ánh kịp thời và các yêu cầu cụ thể khác. Những yêu cầunày lại chính là do nhu cầu sử dụng thông tin đặt ra. Xét theo đối tượng sử dụng thông tin thì nhu cầu sử dụng thông tin gồm: Nhu cầu sửdụng thông tin của các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp và các đối tượng bên trong doanhnghiệp. Mục dích sử dụng thông tin của các đối tượng này có khác nhau, nên nhu cầu thông tincủa các đối tượng này cũng khác nhau. Các đối tượng bên ngoài sử dụng các thông tin để phục vụ cho việc ra các quyết định liênquan đến mối quan hệ kinh tế, giữa doanh nghiệp và các đối tượng này hoặc là phục vụ cho mụctiêu quản lý kinh tế của Nhà nước. Các đối tượng bên trong doanh nghiệp thì sử dụng các thông tin này phục vụ cho hoạtđộng quản lý và điều hành doanh nghiệp. Nhu cầu thông tin khác nhau sẽ quy định những nộidung thông tin khác nhau. Những nội dung thông tin có thể được cung cấp bởi những kênh thôngtin khác nhau . Nhưng nếu những thông tin được cung cấp từ một kênh thì phải có tính thốngnhất, tính hệ thống nghĩa là đối chiếu được và cần thiết phải đối chiếu, nhằm tăng cường tínhchính xác, tính trung thực của thông tin. Kênh thông tin kế toán cung cấp những thông tin về tình hình kinh tế tài chính của doanhnghiệp cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, thì các thông tin này phải cóchung điểm xuất phát là hệ thống chứng từ ban đầu. Nhưng có sự khác nhau về xử lý thông tinthu thập được từ chứng từ ban đầu để cho ra các thông tin với nội dung phù hợp nhu cầu thôngtin. Điều này có nghĩa là phương pháp sử dụng trước hết là phương pháp kế toán, sau đó làkết hợp các phương pháp khác để có thể xử lý thông tin, đáp ứng nhu cầu cung cấp thông tin cụthể khác nhau. Từ những phân tích trên cho thấy: Kế toán quản trị là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Đối tượng của kế toán quản trị cũng là tài sản và sự vận động của tài sản trong qúa trìnhsản xuất kinh doanh. Mục tiêu của kế toán quản trị là cung cấp thông tin, đáp ứng yêu cầu quản lý cụ thể trongnội bộ doanh nghiệp. Phạm vi của kế toán quản trị là : Hạch toán kế toán trên TK cấp 2, 3,4… và sổ chi tiết, đồng thời hạch toán nghiệp vụ trênsổ chi tiết. Phương pháp tiến hành Phương pháp để tiến hành kế toán quản trị gồm : 1. Phương pháp lập chứng từ : Chứng từ là giấy tờ chứng minh sự phát sinh,hoặc hoànthành nghiệp vụ kinh tế. Chứng từ được lập phục vụ cho cả kế toán tài chính và kế toán quản trị.Do vậy ngoài những nội dung cơ bản của chứng từ để phục vụ yêu cầu kế toán tổng hợp trên TKcấp 1,cấp 2 (những nội dung này đã được quy định trong hệ thống chứng từ do nhà nước banhành), kế toán còn phải căn cứ vào yêu cầu kế toán chi tiết trên TK cấp 3, 4 v.v… và sổ chi tiếtđể quy định thêm các nội dung ghi chép trên chứng từ để phục vụ yêu cầu này. Chứng từ sau khilập được chuyển cho bộ phận kế toán tài chính và kế toán quản trị (mỗi bộ phận một liên ) đểlàm căn cứ hạch toán. 2. Phương pháp đánh giá: Là dùng tiền biểu hiện giá trị tài sản. Nguyên tắc đánh giá củakế toán tài chính là : giá gốc (giá thực tế ). Trong kế toán quản trị, tài sản cũng được đánh giátheo giá gốc,để đối chiếu số liệu giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.Tuy nhiên, để đáp ứngyêu cầu cung cấp thông tin nhanh phục vụ yêu cầu quản lý tức thời, cần thiết phải sử dụng giáước tính (giá hạch toán ) tr ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 770 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 376 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 289 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0