Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 205.29 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phần hành kế toán đầu tư tài chính nói chung và kế toán vốn góp liên doanh nói riêng ngày càng được quan tâm hoàn thiện. Ngày 20/12/2003, Bộ Tài chính đã ra Quyết định 234/2003/QĐ-BTC, trong đó, công bố Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh và Thông tư số 23/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phần hành kế toán đầu tư tài chính nói chung và kế toán vốn góp liên doanh nói riêng ngày càng được quan tâm hoàn thiện. Ngày 20/12/2003, Bộ Tài chính đã ra Quyết định 234/2003/QĐ-BTC, trong đó, công bố Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh và Thông tư số 23/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC. Một số vấn đề kế toán vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Khi nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động liên doanh diễn ra ngày càng đa dạng và phong phú. Các tổ chức cá nhân có thể góp vốn bằng tiền, bằng tài sản… và có quyền khác nhau trong điều hành hoạt động của liên doanh. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các hoạt động liên doanh được xếp vào ba hình thức liên doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát). Trong phạm vi bài viết này, xin chỉ đề cập đến hình thức “Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát”. Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát có hai đặc điểm chung của các hình thức liên doanh, đó là: do hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng; thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát. Nhưng hình thức này có đặc điểm riêng là có sự thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát (CSKDĐKS), là cơ sở kinh doanh mới thành lập có hoạt động độc lập giống như một doanh nghiệp và phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh có thể góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản, vật tư, tiền vốn… Giá trị vốn góp vào CSKDĐKS là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp nhận trong biên bản góp vốn. Góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định (TSCĐ), nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm góp vốn. Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh được hạch toán ngay vào chi phí khác trong kỳ. Số chênh giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi trên sổ kế toán tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Số doanh thu chưa thực hiện này sẽ được kết chuyển vào thu nhập khác khi CSKDĐKS bán số vật tư, hàng hóa này cho bên thứ ba độc lập hay hàng năm kết chuyển vào thu nhập khác căn cứ thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà CSKDĐKS sử dụng. Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư vào CSKDĐKS được hạch tóan vào TK515 - “Doanh thu họat động tài chính”, chi phí và các khoản lỗ được hạch toán vào TK635 - “Chi phí hoạt động tài chính”. Kế toán mở sổ theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào CSKDĐKS chi tiết từng theo đối tác, từng lần góp vốn và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng. Để phản ánh các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, bên góp vốn vào liên doanh sử dụng TK 222- “Vốn góp liên doanh” để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập CSKDĐKS. Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng đối tác, từng lần góp vốn và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản Góp vốn liên doanh bằng tiền vào CSKD ĐKS: Nợ TK 222/ Có TK 111, 112 Góp vốn vào CSKD ĐKS bằng vật tư, hàng hóa thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa góp vốn: Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ: Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811: Chi phí khác(Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá đánh giá lại Có TK 152, 153, 155, 156, 611…: Giá trị ghi sổ kế toán Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ: Nợ TK 222: Giá đánh giá lại Có TK 152, 153, 155, 156, 611: Giá trị ghi sổ Có TK 711: số chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh Có TK 3387: số Chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của đơn vị mình trong liên doanh. Khi CSKDĐKS bán số vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ 3 độc lập, kế toán mới kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 711 Góp vốn vào CSKD ĐKS bằng TSCĐ thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá lại giá trị TSCĐ góp vốn. Căn cứ vào biên bản góp vốn, kế toán so sánh giá trị của TSCĐ được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và giá trị ghi sổ của TSCĐ để phản ánh vào sổ sách kế toán Trong đó, giá trị ghi sổ của TSCĐ chính là giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách kế toán được xác định theo công thức: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát Kế toán vốn góp liên doanh dưới hình thức cơ cở kinh doanh đồng kiểm soát Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, phần hành kế toán đầu tư tài chính nói chung và kế toán vốn góp liên doanh nói riêng ngày càng được quan tâm hoàn thiện. Ngày 20/12/2003, Bộ Tài chính đã ra Quyết định 234/2003/QĐ-BTC, trong đó, công bố Chuẩn mực số 08- Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh và Thông tư số 23/2003/TT-BTC hướng dẫn kế toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC. Một số vấn đề kế toán vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát Khi nền kinh tế càng phát triển thì các hoạt động liên doanh diễn ra ngày càng đa dạng và phong phú. Các tổ chức cá nhân có thể góp vốn bằng tiền, bằng tài sản… và có quyền khác nhau trong điều hành hoạt động của liên doanh. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, các hoạt động liên doanh được xếp vào ba hình thức liên doanh chủ yếu: Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh hoạt động kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (hoạt động được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức liên doanh tài sản được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (tài sản được đồng kiểm soát); Hợp đồng hợp tác kinh doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát bởi các bên góp vốn liên doanh (cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát). Trong phạm vi bài viết này, xin chỉ đề cập đến hình thức “Hợp đồng liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát”. Liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát có hai đặc điểm chung của các hình thức liên doanh, đó là: do hai hoặc nhiều bên góp vốn liên doanh hợp tác với nhau trên cơ sở thỏa thuận bằng hợp đồng; thỏa thuận bằng hợp đồng thiết lập quyền đồng kiểm soát. Nhưng hình thức này có đặc điểm riêng là có sự thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát (CSKDĐKS), là cơ sở kinh doanh mới thành lập có hoạt động độc lập giống như một doanh nghiệp và phải tổ chức thực hiện công tác kế toán riêng theo quy định của pháp luật, tuy nhiên vẫn chịu sự kiểm soát của các bên góp vốn liên doanh theo hợp đồng liên doanh. Các bên tham gia liên doanh có thể góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản, vật tư, tiền vốn… Giá trị vốn góp vào CSKDĐKS là giá trị vốn góp được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và chấp nhận trong biên bản góp vốn. Góp vốn liên doanh bằng vật tư, hàng hóa hoặc tài sản cố định (TSCĐ), nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm góp vốn. Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với lợi ích của các bên khác trong liên doanh được hạch toán ngay vào chi phí khác trong kỳ. Số chênh giữa giá đánh giá lại và giá trị ghi trên sổ kế toán tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Số doanh thu chưa thực hiện này sẽ được kết chuyển vào thu nhập khác khi CSKDĐKS bán số vật tư, hàng hóa này cho bên thứ ba độc lập hay hàng năm kết chuyển vào thu nhập khác căn cứ thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà CSKDĐKS sử dụng. Nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hóa, TSCĐ cao hơn giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm góp vốn thì khoản chênh lệch này được ghi nhận ngay vào chi phí khác trong kỳ. Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư vào CSKDĐKS được hạch tóan vào TK515 - “Doanh thu họat động tài chính”, chi phí và các khoản lỗ được hạch toán vào TK635 - “Chi phí hoạt động tài chính”. Kế toán mở sổ theo dõi các khoản vốn góp liên doanh vào CSKDĐKS chi tiết từng theo đối tác, từng lần góp vốn và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng. Để phản ánh các khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, bên góp vốn vào liên doanh sử dụng TK 222- “Vốn góp liên doanh” để phản ánh toàn bộ vốn góp liên doanh và tình hình thu hồi lại vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập CSKDĐKS. Tài khoản này phải mở chi tiết cho từng đối tác, từng lần góp vốn và từng khoản vốn đã thu hồi, chuyển nhượng. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ cơ bản Góp vốn liên doanh bằng tiền vào CSKD ĐKS: Nợ TK 222/ Có TK 111, 112 Góp vốn vào CSKD ĐKS bằng vật tư, hàng hóa thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá lại giá trị vật tư, hàng hóa góp vốn: Trường hợp giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ: Nợ TK 222: Vốn góp liên doanh (theo giá đánh giá lại) Nợ TK 811: Chi phí khác(Chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá đánh giá lại Có TK 152, 153, 155, 156, 611…: Giá trị ghi sổ kế toán Trường hợp giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ: Nợ TK 222: Giá đánh giá lại Có TK 152, 153, 155, 156, 611: Giá trị ghi sổ Có TK 711: số chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh Có TK 3387: số Chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi sổ kế toán tương ứng với phần lợi ích của đơn vị mình trong liên doanh. Khi CSKDĐKS bán số vật tư, hàng hóa đó cho bên thứ 3 độc lập, kế toán mới kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ: Nợ TK 3387 Có TK 711 Góp vốn vào CSKD ĐKS bằng TSCĐ thì các bên liên doanh phải thống nhất đánh giá lại giá trị TSCĐ góp vốn. Căn cứ vào biên bản góp vốn, kế toán so sánh giá trị của TSCĐ được các bên tham gia liên doanh thống nhất đánh giá và giá trị ghi sổ của TSCĐ để phản ánh vào sổ sách kế toán Trong đó, giá trị ghi sổ của TSCĐ chính là giá trị còn lại của TSCĐ theo sổ sách kế toán được xác định theo công thức: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá của T ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 771 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 381 1 0 -
Vietnam Law on tendering- Luật đấu thầu
35 trang 376 0 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 303 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 290 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 285 0 0