Kết cấu bê tông cốt thép công trình dân dụng
Số trang: 41
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.83 MB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sàn bê tông cốt thép được sử dụng rất phổ biến vì những ưu điểm của nó như: chịu lực lớn, chống cháy tốt, độ ổn định lớn,… nhưng sàn BTCT vẫn có những khuyết điểm như: cách âm chưa thật tốt.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cấu bê tông cốt thép công trình dân dụngKết câu bê tong cốt thép công trình dân dụngBài giảng: Kết cấu bêtông – công trình dân dụngChương 1 TÍNH TOÁN SÀN BÊTÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI1.1. KHÁI NIỆM (Concept) Sàn là kết cấu chịu trực tiếp tải trọng sử dụng, hệ sàn được đỡ bởi hệ dầm, dầmtruyền tải lên cột và cột truyền xuống móng. Sàn BTCT (Reinforced concrete floor) được sử dụng rất phổ biến vì những ưuđiểm của nó như: chịu lực lớn, chống cháy tốt, độ ổn định lớn,… nhưng sàn BTCT vẫncó những khuyết điểm như: cách âm chưa thật tốt (cần phối hợp với các vật liệu cáchâm), thi công phức tạp, trọng lượng bản thân lớn. Sàn BTCT được phân thành nhữngloại sau: 1.1.1. Theo phương pháp thi công: Theo PP thi công ta có thể chia sàn BTCT thành các loại sau: Sàn BTCT toàn khối: sàn, dầm được đổ liền khối cùng lúc, đây là dạng thôngdụng vì độ ổn định cao và tuổi thọ lớn, nhưng thi công phức tạp và kéo dài. Sàn BTCT lắp ghép (Precast concrete floor): hệ dầm được đổ BT trước, sau đólắp ghép các panel sàn (được chế tạo tại xưởng), sàn lắp ghép có thời gian thi côngnhanh, phù hợp với qui mô xây dựng lớn, thi công hàng loạt, nhưng độ ổn định khôngcao. Phần tiếp sau ta chỉ nghiên cứu dạng sàn BTCT toàn khối. 1.1.2. Phân loại theo sơ đồ kết cấu: Theo sơ đồ kết cấu ta phân thành các loại sàn như sau: Sàn loại bản - dầm: (sau này ta gọi là sàn 1 phương) là dạng sàn chịu uốn theo 1phương hoặc 2 phương nhưng phương còn lại chịu uốn rất nhỏ. Liên kết có thể là kê lêntường hoặc đổ liền khối với dầm, nhưng chỉ ở ≤ 2 cạnh đối diện. Sàn loại bản kê bốn cạnh (sau này ta gọi là sàn 2 phương): là dạng sàn chịu uốntheo 2 phương, liên kết có thể là kê lên tường (gối) hoặc đổ liền khối với dầm (ngàm),các liên kết với dầm có ở ≥ 2 cạnh kề. Hay ta có bảng so sánh như sau để phân biệt rõ hơn về sàn 1 phương và 2 phương: Sàn 1phương Sàn 2 phương (Đúng một trong 2 ý sau) (Đúng cả 2 ý sau) Tỷ lệ cạnh dài trên cạnh ngắn > 2. Tỷ lệ cạnh dài trên cạnh ngắn ≤ 2. Liên kết có ở ≤ 2 cạnh đối diện nhau Liên kết có ở ≥ 2 cạnh kề nhau. Tại sao có yêu cầu thứ nhất, ta sẽ tìm hiểu sau đây:Chương 1. Tính toán sàn bêtông cốt thép toàn khối Trang 1Bài giảng: Kết cấu bêtông – công trình dân dụng Ta tiến hành tính toán khảo sát đối với 1 ô bản kê đơn ở 4 cạnh, có kích thước cạnhngắn là L1, cạnh dài là L2, như hình 1.1. Tải trọng tác dụng lên ô bản làq(kN/m 2), giả sử cắt 1 dãy bản rộng 1m(hoặc 1 đơn vị chiều dài) theo 2 phương đểkhảo sát, ta có: o Tải tác dụng lên dãy bản theo phương ngắn (L1) là q*1m=q (kN/m), theo phương L2 cũng vậy. o Ta xem các dãy bản làm việc như các dầm đơn gối 2 đầu và có moment theo từng phương là M1, M2; độ võng theo từng phương là f1, f2. Hình 1.1 o Theo SBVL ta có độ võng của dầm kê đơn được tính như sau: 5 q.L4 5 M .L2 f 384 E.J 48 E.J 2 5 M 1 .L1 Vậy ta có: f1 48 E.J 2 5 M 2 .L2 f2 48 E.J o Về thực chất 2 dãy bản làm việc đồng thời với nhau, tức là tại giữa bản ta có f1=f2, hay: 2 2 5 M 1 .L1 5 M 2 .L2 48 E.J 48 E.J 2 2 L L2 M1L1 = M2L22 M1= M2 2 L Đặt = 1 L1 M1 = 2 M2 (1.1) o Từ công thức (1.1) ta thấy: Nếu L1=L2 thì =1, tức là M1=M2. Nếu =2, thì M1= 4.M2. Nếu =3, thì M1= 9.M2. Tức là nếu càng lớn thì Moment theo phương ngắn càng chênh lệch lớn so vớimoment theo phương dài. Qui phạm xây dựng cho phép lấy ≥2 thì xem như bản chỉlàm việc theo phương ngắn, còn phương dài moment là rất nhỏ nên không cần tính toán.Trong việc bố trí thép cũng có qui định thép c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết cấu bê tông cốt thép công trình dân dụngKết câu bê tong cốt thép công trình dân dụngBài giảng: Kết cấu bêtông – công trình dân dụngChương 1 TÍNH TOÁN SÀN BÊTÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI1.1. KHÁI NIỆM (Concept) Sàn là kết cấu chịu trực tiếp tải trọng sử dụng, hệ sàn được đỡ bởi hệ dầm, dầmtruyền tải lên cột và cột truyền xuống móng. Sàn BTCT (Reinforced concrete floor) được sử dụng rất phổ biến vì những ưuđiểm của nó như: chịu lực lớn, chống cháy tốt, độ ổn định lớn,… nhưng sàn BTCT vẫncó những khuyết điểm như: cách âm chưa thật tốt (cần phối hợp với các vật liệu cáchâm), thi công phức tạp, trọng lượng bản thân lớn. Sàn BTCT được phân thành nhữngloại sau: 1.1.1. Theo phương pháp thi công: Theo PP thi công ta có thể chia sàn BTCT thành các loại sau: Sàn BTCT toàn khối: sàn, dầm được đổ liền khối cùng lúc, đây là dạng thôngdụng vì độ ổn định cao và tuổi thọ lớn, nhưng thi công phức tạp và kéo dài. Sàn BTCT lắp ghép (Precast concrete floor): hệ dầm được đổ BT trước, sau đólắp ghép các panel sàn (được chế tạo tại xưởng), sàn lắp ghép có thời gian thi côngnhanh, phù hợp với qui mô xây dựng lớn, thi công hàng loạt, nhưng độ ổn định khôngcao. Phần tiếp sau ta chỉ nghiên cứu dạng sàn BTCT toàn khối. 1.1.2. Phân loại theo sơ đồ kết cấu: Theo sơ đồ kết cấu ta phân thành các loại sàn như sau: Sàn loại bản - dầm: (sau này ta gọi là sàn 1 phương) là dạng sàn chịu uốn theo 1phương hoặc 2 phương nhưng phương còn lại chịu uốn rất nhỏ. Liên kết có thể là kê lêntường hoặc đổ liền khối với dầm, nhưng chỉ ở ≤ 2 cạnh đối diện. Sàn loại bản kê bốn cạnh (sau này ta gọi là sàn 2 phương): là dạng sàn chịu uốntheo 2 phương, liên kết có thể là kê lên tường (gối) hoặc đổ liền khối với dầm (ngàm),các liên kết với dầm có ở ≥ 2 cạnh kề. Hay ta có bảng so sánh như sau để phân biệt rõ hơn về sàn 1 phương và 2 phương: Sàn 1phương Sàn 2 phương (Đúng một trong 2 ý sau) (Đúng cả 2 ý sau) Tỷ lệ cạnh dài trên cạnh ngắn > 2. Tỷ lệ cạnh dài trên cạnh ngắn ≤ 2. Liên kết có ở ≤ 2 cạnh đối diện nhau Liên kết có ở ≥ 2 cạnh kề nhau. Tại sao có yêu cầu thứ nhất, ta sẽ tìm hiểu sau đây:Chương 1. Tính toán sàn bêtông cốt thép toàn khối Trang 1Bài giảng: Kết cấu bêtông – công trình dân dụng Ta tiến hành tính toán khảo sát đối với 1 ô bản kê đơn ở 4 cạnh, có kích thước cạnhngắn là L1, cạnh dài là L2, như hình 1.1. Tải trọng tác dụng lên ô bản làq(kN/m 2), giả sử cắt 1 dãy bản rộng 1m(hoặc 1 đơn vị chiều dài) theo 2 phương đểkhảo sát, ta có: o Tải tác dụng lên dãy bản theo phương ngắn (L1) là q*1m=q (kN/m), theo phương L2 cũng vậy. o Ta xem các dãy bản làm việc như các dầm đơn gối 2 đầu và có moment theo từng phương là M1, M2; độ võng theo từng phương là f1, f2. Hình 1.1 o Theo SBVL ta có độ võng của dầm kê đơn được tính như sau: 5 q.L4 5 M .L2 f 384 E.J 48 E.J 2 5 M 1 .L1 Vậy ta có: f1 48 E.J 2 5 M 2 .L2 f2 48 E.J o Về thực chất 2 dãy bản làm việc đồng thời với nhau, tức là tại giữa bản ta có f1=f2, hay: 2 2 5 M 1 .L1 5 M 2 .L2 48 E.J 48 E.J 2 2 L L2 M1L1 = M2L22 M1= M2 2 L Đặt = 1 L1 M1 = 2 M2 (1.1) o Từ công thức (1.1) ta thấy: Nếu L1=L2 thì =1, tức là M1=M2. Nếu =2, thì M1= 4.M2. Nếu =3, thì M1= 9.M2. Tức là nếu càng lớn thì Moment theo phương ngắn càng chênh lệch lớn so vớimoment theo phương dài. Qui phạm xây dựng cho phép lấy ≥2 thì xem như bản chỉlàm việc theo phương ngắn, còn phương dài moment là rất nhỏ nên không cần tính toán.Trong việc bố trí thép cũng có qui định thép c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bê tông cốt thép Bê tông cốt thép toàn khối Tính toán bê tông cốt thép Công trình dân dụng Tài liệu bê tông Kết cấu bê tôngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài: Thiết kế xây dựng bệnh viện
30 trang 381 0 0 -
THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI : CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO BÊ TÔNG NHẸ
35 trang 348 0 0 -
136 trang 212 0 0
-
Tính toán khung bê tông cốt thép có dầm chuyển bằng phương pháp tĩnh phi tuyến theo TCVN 9386 : 2012
9 trang 173 0 0 -
100 trang 162 0 0
-
5 trang 146 0 0
-
Đồ án tổ chức thi công Lập tiến độ thi công theo phương pháp sơ đồ xiên
48 trang 143 0 0 -
5 trang 128 0 0
-
Đồ án môn học Kết cấu bê tông cốt thép 2 - TS. Nguyễn Hữu Anh Tuấn
6 trang 119 0 0 -
Phần mềm tính toán kết cấu SAP 2000 - Thực hành 3
9 trang 118 0 0