Danh mục

Kết quả bảo tồn thần kinh gian sườn cánh tay trong phẫu thuật cắt vú triệt căn cải biên điều trị ung thư vú tại Bệnh viện K

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.41 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến vú bằng phẫu thuật cắt vú triệt căn cải biên bảo tồn dây thần kinh gian sườn cánh tay tại Bệnh viện K. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả bảo tồn thần kinh gian sườn cánh tay trong phẫu thuật cắt vú triệt căn cải biên điều trị ung thư vú tại Bệnh viện K TNU Journal of Science and Technology 228(01): 437 - 441RESULTS OF THE INTERCOSTOBARACHIAL NERVE PRESERVATIONIN MODIFIED RADICAL MASTECTOMYFOR BREAST CANCER TREATMENT AT K HOSPITALHoang Hong Nhung2*, Le Hong Quang1, Tran Duc Quy21K Hospital, 2TNU – University of Medicine and Pharmacy ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 07/11/2022 The study was performed on 52 patients with early-stage breast cancer lesions, who underwent modified radical mastectomy with preservation of Revised: 20/12/2022 the intercostobrachial nerve, without chemotherapy and radiotherapy after Published: 27/12/2022 surgery. The objective of the study was to evaluate the value of intercostobrachial nerve preservation in modified radical mastectomy forKEYWORDS breast cancer. The study was carried out by cross-sectional and prospective descriptive. The study’s result showed that the average age of detectionThe intercostobrachial nerve was 49.50 ± 11.19 years old, the average surgery time was 49.42 minutes;Modified radical mastectomy the mean time of drains stay was 4.54 days; 5 cases had complications after surgery, accounting for 9.61%, in which 2 cases of bleeding, 2 cases ofBreast cancer fluid accumulation and 1 case of delayed wound healing. Sensory recoveryChronic pain in the study was recorded on day 7 and day 90 after surgery: from 61.5%Postoperative sensory on day 7 and 86.5% on day 90; there were 69.2% of patients with clinically significant pain on the 7th postoperative day. There were 13.5% of patients with chronic pain at day 90, of which 7.8% had neuropathic nature. Preserving the intercostobrachial nerve reduces chronic pain and postoperative sensory disturbance over time.KẾT QUẢ BẢO TỒN THẦN KINH GIAN SƯỜN CÁNH TAYTRONG PHẪU THUẬT CẮT VÚ TRIỆT CĂN CẢI BIÊNĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN KHoàng Hồng Nhung2*, Lê Hồng Quang1, Trần Đức Quý21Bệnh viện K, 2Trường Đại học Y Dược – ĐH Thái Nguyên THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 07/11/2022 Nghiên cứu được thực hiện trên 52 bệnh nhân có tổn thương ung thư vú giai đoạn sớm một bên, được phẫu thuật cắt vú triệt căn cải biên có Ngày hoàn thiện: 20/12/2022 bảo tồn thần kinh gian sườn cánh tay, không điều trị hoá chất và xạ trị Ngày đăng: 27/12/2022 sau phẫu thuật. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá giá trị của việc bảo tồn dây thần kinh gian sườn cánh tay trong phẫu thuật cắt vú triệt căn cảiTỪ KHÓA biên điều trị ung thư vú. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trungThần kinh gian sườn cánh tay bình 49,50 ± 11,19 tuổi, thời gian phẫu thuật trung bình là 49,42 phút;Phẫu thuật cắt vú triệt căn cải biên Thời gian lưu dẫn lưu trung bình là 4,54 ngày; 5 trường hợp có biếnUng thư vú chứng sau mổ, chiếm 9,61%, trong đó 2 trường hợp chảy máu, 2 trường hợp đọng dịch và 1 trường hợp chậm liền vết mổ. Sự phục hồiĐau mạn tính cảm giác trong nghiên cứu được ghi nhận vào ngày thứ 7 và ngày thứCảm giác sau phẫu thuật 90 sau phẫu thuật: từ 61,5% vào ngày thứ 7 và 86,5% vào ngày 90; có 69,2% bệnh nhân đau có ý nghĩa lâm sàng vào ngày hậu phẫu thứ 7. Có 13,5% bệnh nhân đau mãn tính vào ngày thứ 90, trong đó có 7,8% có bản chất là đau thần kinh. Việc bảo tồn dây thần kinh gian sườn cánh tay làm giảm tình trạng đau mạn tính và rối loạn cảm giác sau phẫu thuật qua thời gian.DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.6884* Corresponding author. Email:bsnhung13@gmail.comhttp://jst.tnu.edu.vn 437 Email: jst@tnu.edu.vn TNU Journal of Science and Technology 228(01): 437 - 4411. Đặt vấn đề Ung thư vú là bệnh ác tính, phức tạp về diễn biến và tiên lượng bệnh có tần suất mắc mới caonhất trên thế giới, chiếm tỉ lệ 11,7% trong tổng số ca mắc mới [1]. Tuy nhiên, ung thư vú ở giaiđoạn sớm có tiên lượng khá tốt [2]. Điều trị ung thư vú cần phối hợp nhiều phương pháp khácnhau, nhưng phẫu thuật vẫn là phương pháp có vai trò then chốt. Năm 1894, Halsted báo cáophương pháp phẫu thuật kinh điển, sau đó Patey đã đưa ra phương pháp ít xâm lấn hơn, từ đó đếnnay có rất nhiều tác giả phát triển dựa trên kĩ thuật đó. Nhằm nâng cao chất lượng cuộc sốngbệnh nhân, các nhà phẫu thuật viên cố gắng bảo tồn thường quy các dây thần kinh vùng nách chobệnh nhân, trong đó có dây thần kinh gian sườn cánh tay. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu vềhội chứng đau sau phẫu thuật nạo vét hạch nách trong phẫu thuật cắt vú có ảnh hưởng bởi dâythần kinh gian sườn cánh tay [3]-[6]. Việc triển khai bảo tồn dây thần kinh gian sườn cánh taytrong phẫu thuật có nên trở thành thường quy và giá trị của việc bảo tồn thần kinh gian sườn cánhtay như thế nào? Chúng tôi thực hiện nghiên cứu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: