Danh mục

Kết quả chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú bằng thiết bị sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.39 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất và luôn là nỗi ám ảnh của người phụ nữ khi phát hiện một bất thường nào đó trong vú. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ thành công, tai biến, biến chứng, sự hài lòng của bệnh nhân, từ đó đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú bằng thiết bị sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm VÚ KẾT QUẢ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ BẰNG THIẾT BỊ SINH THIẾT VÚ CÓ HỖ TRỢ HÚT CHÂN KHÔNG DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM HUỲNH QUANG KHÁNH1 TÓM TẮT Ung thư vú đứng đầu trong các nguyên nhân ung thư ở nữ. Trong năm 2014 ước tính có 230.000 trường hợp ung thư mới. Đứng hàng thứ 2 các nguyên nhân chết do ung thư ở nữ. Ước tính có 40,000 người chết trong năm 2014. Giai đoạn bệnh, các dấu ấn sinh học: là các yếu tố dẫn đường chính trong điều trị “Cá nhân hóa” và “Cá thể hóa”. Khám lâm sàng: Xác nhận tổn thương vú có sờ được hay không? So sánh 2 vú: kích thước, hình dạng? Dịch tiết núm vú? Hình ảnh học: dựa chủ yếu trên Siêu âm, Nhũ ảnh, Cộng hưởng từ (MRI). Sinh thiết: giúp xác định tổn thương là lành hay ác? FNA: giúp lấy mẫu tế bào học. Lấy mẫu mô học: dựa trên sinh thiết lõi-kim, mổ, sinh thiết có hỗ trợ hút chân không(5). Mục tiêu: Chúng tôi xác định tỉ lệ thành công, tai biến, biến chứng, sự hài lòng của bệnh nhân, từ đó đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kỹ thuật này. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi mô tả loạt 85 trường hợp u vú đã được sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm cho mục đích chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực – Đơn vị Tuyến Vú bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 12/2017 đến tháng 9/2018. Kết quả: Có 54 trường hợp u vú với BI-RADS xếp loại từ 0 đến 2, đã được điều trị bằng sinh thiết trọn u có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm. Trong đó u sợi tuyến vú 34 trường hợp, thay đổi sợi bọc tuyến vú 16 trường hợp, nang tuyến vú 4 trường hợp. Có 31 trường hợp u vú tổn thương không sờ thấy với BI-RADS 3 hoặc 4, chúng tôi sử dụng sinh thiết có hỗ trợ hút chân không dưới hướng dẫn siêu âm với mục đích chẩn đoán. Trong đó có 9 trường hợp tổn thương ác tính, 22 trường hợp tổn thương lành tính. Các trường hợp tổn thương ác tính chúng tôi thực hiện phẫu thuật cắt rộng u vú và tái tạo lại vú sau đó hội chẩn điều trị hóa trị, xạ trị hay nội tiết…Thời gian thực hiện thủ thuật trung bình 12 phút (từ 5-20 phút), không có trường hợp nào cần phải chuyển mổ do tai biến. Thời gian nằm viện trung bình 1, 2 ngày (1-2 ngày). Kết quả có 1 trường hợp bị máu tụ và kết quả cải thiện sau 1 tuần. Tất cả bệnh nhân hài lòng với kết quả thẩm mỹ. Kết luận: VABB là kỹ thuật lấy mẫu rất đáng tin cậy thay cho sinh thiết lõi-kim ở những tổn thương BI- RADS 3 & 4A nhỏ. Đối với các phẫu thuật viên tuyến vú, cần xem xét thay thế sinh thiết mở bằng sinh thiết VABB cho những tổn thương tuyến vú. Đối với bệnh nhân, VABB giúp tốn ít thời gian cho việc tìm tòi, chẩn đoán, làm giảm chi phí theo dõi và giảm đi những xét nghiệm đắt tiền khác. VABB tiết kiệm thời gian hơn so với sinh thiết mở. Từ Khóa: Ung thư vú, sinh thiết vú, sinh thiết vú có hỗ trợ hút chân không. SUMMARY Results of ultrasound-guided Vacuum-Assisted Biopsy in diagnosis & treatment breast disease Breast cancer is leading cause of cancer for women. In 2014 estimated new cases of invasive breast cancer is about 230,000. It is the second leading cause of cancer death in women stimated 40,000 deaths in 2014. Stage and biology are main drivers of treatment “Personalized” and “individualized”. Clinical: Lumps are Palpable or not? Compare shape, size? Fluid released from the nipples? Imaging rely on: Ultrasould, Mammography, MRI. Biopsy: Benign or Malignant? FNA: Cytology. Histology: Core Needle biopsy, Open excision, Vacuum-Assisted Biopsy. Objectives: We determine the rate of successful, accidences, complications and the satisfaction of patient 1 TS.BS. Trưởng Khoa Tuyến Vú - Bệnh viện Chợ Rẫy TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 401 VÚ to evaluate the safety and efficacy of this procedure. Materials and Methods: We report a series of 85 breast tumor patients who underwent VABB for diagnosis and treatment at Thoracic surgery department- Breast Unit, Cho Ray hospital from 12/2017 to 9/2018. Results: There were 54 cases with breast tumor with BI-RADS category from 0 to 2, we had been used VABB for treatment. Which include breast fibro-adenoma 34 cases, change breast lining 16 cases and cystic fibrosis 4 cases. There were 31 cases with small or non-palpable lesions BI-RADS category from 3 or 4, we had been used VABB for diagnosis. In that 9 cases are malignant and 22 cases are benign. With patients breast cancer, we used lumpectomy and radiotheraphy and chemotheraphy. The mean VABB time were 12 minutes (5-20 minutes). There was no case needed to tranfer open. The mean of hospitalization time were 1.2 days (1-2 days). There were ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: