Kết quả điều trị hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc Tyrosine Kinase Inhibitors tại Bệnh viện K
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 321.66 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Kết quả điều trị hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc Tyrosine Kinase Inhibitors tại Bệnh viện K" với mục tiêu mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc TKIs được điều trị bằng phác đồ hóa chất bộ đôi có platinum; đánh giá hiệu quả của phác đồ với nhóm bệnh nhân nghiên cứu trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc Tyrosine Kinase Inhibitors tại Bệnh viện K TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỘ ĐÔI CÓ PLATINUM BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR THƯỜNG GẶP SAU KHÁNG THUỐC TYROSINE KINASE INHIBITORS TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thị Hậu*, Đào Minh Thế Bệnh viện K Thuốc kháng tyrosine kinase (TKIs) đem lại hiệu quả cao cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏcó đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Tuy nhiên, sau một thời gian điều trị, kháng thuốc TKIslà không thế tránh khỏi. Hóa chất bộ đôi có platinum được coi là điều trị chuẩn cho bệnh nhân kháng thuốcTKIs mà không phát hiện đột biến kháng thuốc thứ phát. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên31 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng TKIsđược điều trị hóa chất bộ đôi có platinum từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2023 tại Bệnh viện K nhằm mô tảmột số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhóm bệnh nhân trên. Nghiên cứu ghinhận tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,45 (29 - 73 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Đột biến EGFR mấtđoạn exon 19 chiếm tỷ lệ là 67,7%. Di căn xương và phổi đối bên chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,7%; di căn nãochiếm 35,5%, di căn gan ít gặp nhất chiếm 12,9%. Tỷ lệ đáp ứng là 19,3%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 67,7%.Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 6 tháng và 10 tháng.Nghiên cứu cho thấy phác đồ hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giaiđoạn IV sau kháng thuốc EGFR-TKIs cho tỷ lệ kiểm soát bệnh và trung vị thời gian sống thêm toàn bộ cao.Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, EGFR, TKIs, hóa chất bộ đôi có platinum.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong thuốc trọng lượng phân tử nhỏ EGFR TKIs nhưhàng đầu do các bệnh ung thư trên toàn thế afatinib, dacomitinib (TKIs thế hệ 2), erlotinib,giới. Trong thời gian gần đây, sự phát hiện gefitinib (TKIs thế hệ 1) và osimertinib (TKIscác đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu thế hệ 3). Nghiên cứu cho thấy thuốc khángbì EGFR (epidermal growth factor receptor) đã EGFR cho kết quả đáp ứng tốt với tỷ lệ đáplàm thay đổi chiến lược điều trị bệnh.1 Đột biến ứng lên tới 70% và thời gian sống thêm bệnhEGFR chiếm khoảng 10% đối với chủng tộc da không tiến triển 8 - 13 tháng với TKIs thế hệ 1,trắng và 50% đối với chủng tộc người châu Á.2 2 và 18,9 tháng với TKIs thế hệ 3.3-5 Tuy nhiên,Hai đột biến thường gặp nhất trên gen EGFR là kháng thuốc TKIs là không thể tránh khỏi. Mặcmất đoạn exon 19 chiếm 45% và đột biến điểm dù, nhiều loại thuốc mới đang được nghiên cứL858R trên exon 21 chiếm 40%. Cả hai loại nhắm nhằm kháng lại các cơ chế đề khángđột biến liên quan với sự nhạy cảm đối với các thứ phát như đột biến C797S hoặc khuyếch đại MET.6 Nhưng hiện nay, hóa chất bộ đôi cóTác giả liên hệ: Trần Thị Hậu platinum vẫn được coi là điều trị tiêu chuẩn choBệnh viện K các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV đãEmail: tranhauhmu@gmail.com kháng thuốc EGFR-TKIs mà không có đột biếnNgày nhận: 10/07/2023 kháng thuốc thứ phát. Đến nay có rất ít các báoNgày được chấp nhận: 30/07/2023TCNCYH 169 (8) - 2023 147TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcáo về vai trò của thuốc hóa chất trên nhóm - Có các tổn thương có thể đo lường đượcbệnh nhân đã kháng lại thuốc TKIs. Chính vì được bằng chẩn đoán hình ảnh: MRI, CT-vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này scanner.với hai mục tiêu: - Không kể giới tính, tuổi > 18 tuổi, chỉ số 1) Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm toàn trạng PS = 0, 1.sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ - Chức năng gan, thận, tủy xương trong giớigiai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau hạn cho phép điều trị: bạch cầu (BC) ≥ 4 (G/l);kháng thuốc TKIs được điều trị bằng phác đồ tiểu cầu (TC) ≥ 100 (G/l); HST ≥ 100 (g/l); AST,hóa chất bộ đôi có platinum. ALT ≤ 2 lần giới hạn bình thường; bilirubin toàn 2) Đánh giá hiệu quả của phác đồ với nhóm phần ≤ 1,5 lần giới hạn bình thường; creat ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng thuốc Tyrosine Kinase Inhibitors tại Bệnh viện K TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT BỘ ĐÔI CÓ PLATINUM BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IV CÓ ĐỘT BIẾN EGFR THƯỜNG GẶP SAU KHÁNG THUỐC TYROSINE KINASE INHIBITORS TẠI BỆNH VIỆN K Trần Thị Hậu*, Đào Minh Thế Bệnh viện K Thuốc kháng tyrosine kinase (TKIs) đem lại hiệu quả cao cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏcó đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Tuy nhiên, sau một thời gian điều trị, kháng thuốc TKIslà không thế tránh khỏi. Hóa chất bộ đôi có platinum được coi là điều trị chuẩn cho bệnh nhân kháng thuốcTKIs mà không phát hiện đột biến kháng thuốc thứ phát. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên31 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau kháng TKIsđược điều trị hóa chất bộ đôi có platinum từ tháng 01/2019 đến tháng 06/2023 tại Bệnh viện K nhằm mô tảmột số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nhóm bệnh nhân trên. Nghiên cứu ghinhận tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 59,45 (29 - 73 tuổi). Tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1. Đột biến EGFR mấtđoạn exon 19 chiếm tỷ lệ là 67,7%. Di căn xương và phổi đối bên chiếm tỷ lệ cao nhất là 38,7%; di căn nãochiếm 35,5%, di căn gan ít gặp nhất chiếm 12,9%. Tỷ lệ đáp ứng là 19,3%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 67,7%.Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và thời gian sống thêm toàn bộ lần lượt là 6 tháng và 10 tháng.Nghiên cứu cho thấy phác đồ hóa chất bộ đôi có platinum bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giaiđoạn IV sau kháng thuốc EGFR-TKIs cho tỷ lệ kiểm soát bệnh và trung vị thời gian sống thêm toàn bộ cao.Từ khóa: Ung thư phổi không tế bào nhỏ, EGFR, TKIs, hóa chất bộ đôi có platinum.I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư phổi là nguyên nhân gây tử vong thuốc trọng lượng phân tử nhỏ EGFR TKIs nhưhàng đầu do các bệnh ung thư trên toàn thế afatinib, dacomitinib (TKIs thế hệ 2), erlotinib,giới. Trong thời gian gần đây, sự phát hiện gefitinib (TKIs thế hệ 1) và osimertinib (TKIscác đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu thế hệ 3). Nghiên cứu cho thấy thuốc khángbì EGFR (epidermal growth factor receptor) đã EGFR cho kết quả đáp ứng tốt với tỷ lệ đáplàm thay đổi chiến lược điều trị bệnh.1 Đột biến ứng lên tới 70% và thời gian sống thêm bệnhEGFR chiếm khoảng 10% đối với chủng tộc da không tiến triển 8 - 13 tháng với TKIs thế hệ 1,trắng và 50% đối với chủng tộc người châu Á.2 2 và 18,9 tháng với TKIs thế hệ 3.3-5 Tuy nhiên,Hai đột biến thường gặp nhất trên gen EGFR là kháng thuốc TKIs là không thể tránh khỏi. Mặcmất đoạn exon 19 chiếm 45% và đột biến điểm dù, nhiều loại thuốc mới đang được nghiên cứL858R trên exon 21 chiếm 40%. Cả hai loại nhắm nhằm kháng lại các cơ chế đề khángđột biến liên quan với sự nhạy cảm đối với các thứ phát như đột biến C797S hoặc khuyếch đại MET.6 Nhưng hiện nay, hóa chất bộ đôi cóTác giả liên hệ: Trần Thị Hậu platinum vẫn được coi là điều trị tiêu chuẩn choBệnh viện K các bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV đãEmail: tranhauhmu@gmail.com kháng thuốc EGFR-TKIs mà không có đột biếnNgày nhận: 10/07/2023 kháng thuốc thứ phát. Đến nay có rất ít các báoNgày được chấp nhận: 30/07/2023TCNCYH 169 (8) - 2023 147TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌCcáo về vai trò của thuốc hóa chất trên nhóm - Có các tổn thương có thể đo lường đượcbệnh nhân đã kháng lại thuốc TKIs. Chính vì được bằng chẩn đoán hình ảnh: MRI, CT-vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này scanner.với hai mục tiêu: - Không kể giới tính, tuổi > 18 tuổi, chỉ số 1) Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm toàn trạng PS = 0, 1.sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ - Chức năng gan, thận, tủy xương trong giớigiai đoạn IV có đột biến EGFR thường gặp sau hạn cho phép điều trị: bạch cầu (BC) ≥ 4 (G/l);kháng thuốc TKIs được điều trị bằng phác đồ tiểu cầu (TC) ≥ 100 (G/l); HST ≥ 100 (g/l); AST,hóa chất bộ đôi có platinum. ALT ≤ 2 lần giới hạn bình thường; bilirubin toàn 2) Đánh giá hiệu quả của phác đồ với nhóm phần ≤ 1,5 lần giới hạn bình thường; creat ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuốc kháng tyrosine kinase Ung thư phổi không tế bào nhỏ Hóa chất bộ đôi có platinum Điều trị ung thư phổi Chẩn đoán ung thư phổi Tạp chí Nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 184 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 181 0 0 -
10 trang 167 0 0
-
6 trang 146 0 0
-
7 trang 69 0 0
-
165 trang 51 0 0
-
Giá trị oxit nitric khí thở ra trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hen phế quản ở trẻ em
7 trang 48 0 0 -
Già hóa chủ động của người cao tuổi tại Hà Nội năm 2018 và một số yếu tố liên quan
7 trang 42 0 0 -
8 trang 40 0 0
-
Chất lượng cuộc sống của người cao tuổi thành phố Hà Nội năm 2018
6 trang 36 0 0