Danh mục

Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2015

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 302.97 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày đánh giá kết quả quản lý, điều trị tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 570 bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả điều trị ngoại trú bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2015 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH NĂM 2015 BSCKI. Nguyễn Văn Hưởng*, PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng* * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh; **Trường Đại học Y Dược Thái NguyênTÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả quản lý, điều trị tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi trên 570 bệnh nhân điều trị tăng huyết áp ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh Kết quả:.Tỷ lệ nam giới chiếm 50,2%, bệnh nhân nữ chiếm 49,8%; Nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%).Về trình độ văn hóa chủ yếu các bệnh nhân có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 69,5%, nhóm tuổi từ 60 đến 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (48,6%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 68,94; Giá trị HA trung bình ở bệnh nhân giảm có ý nghĩa thống kê sau điều trị với p bệnh theo mẫu bệnh án đã được chuẩn bị trước. Các kết quả được ghi vào phiếu bệnh ánnghiên cứu thống nhất.3. Xử lý số liệu: Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm EPIDATA 3.1 và SPSS20.0. Tần xuất và tỷ lệ % được sử dụng để mô tả các chỉ số nghiên cứu, test-t được sửdụng để so sánh trị số huyết áo trung bình trước và sau điều trị, kết quả có ý nghĩa thôngkê khi p Thời gian HA mục tiêu HA độ I HA độ II HA độ III 9 380 181 Trước điều trị 0 (0,0) (1,6) (66,7%) (31,8) 356 204 0 10 Sau điều trị (62,5) (35,8) (0,0) (1,8) Sau điều trị, đã có 62,5% bệnh nhân đạt được huyết áp mục tiêu, huyết áp độ 3 giảmxuống rõ rệt so với trước điều trị chỉ còn 1,8%. Bảng 4. Quản lý điều trị tăng huyết áp ngoại trú Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Theo dõi huyết áp thường xuyên 36 6,3 Khám đúng lịch 425 74,6 Uống thuốc đều đặn 565 99,1 Qua bảng có thể thấy, việc theo dõi huyết áp thường xuyên của bệnh nhân điều trịngoại trú còn rất thấp chỉc ó 6,3%; việc khám bệnh đúng lịch một tháng 1 lần đôối ớibệnh nhân tăng huyết áp là 74,6%; Uống thuốc điều trị huyết áp đều đặn theo chỉ dẫn củabác sĩ cao chiếm 99,1%. Bảng 5. Một số yếu tố nguy cơ Nguy cơ Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Uống rượu 215 37,7 Hút thuốc 93 16,3 Không tập thể dục 63 11,1 Qua bảng có thể thấy, các bệnh nhân có nguy cơ uống rượu là chiếm tỷ lệ cao nhất(37,7%), thấp n hất là nguy cơ không tập thể dục chiếm 11,1%, sau đó là hút thuốcchiếm 16,3%.IV. Bàn luận1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tăng huyết áp điều trị ngoại trú Theo kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ nam nữ tương đươngnhau, nghề nghiệp chủ yếu là hưu trí (69,3%), ở nhóm tuổi từ 60 đến 69 chiếm tỷ lệ caonhất (48,6%), tuổi trung bình là 68,94. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trong vàngoài nước cho thấy rằng tỷ lệ tăng huyết áp tỷ lệ thuận với độ tuổi, theo nghiên cứu tácgiả Dương Hồng Thái, nghiên cứu của tác giả Chu Thị Giang và cộng sự , tác giảNguyễn Văn Bình [2], [3], [1],[7].2. Kết quả điều trị và quản lý tăng huyết áp ngoại trú Bảng 2 cho ta thấy sau khi điều trị, huyết áp tâm thu và tâm trương của bệnh nhân đãgiảm so với trước điều trị, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với pnhất (37,7%), thấp nhất là nguy cơ không tập thể dục chiếm 11,1%, sau đó là hút thuốcchiếm 16,3%. Việc tuân thủ điều trị khá tốt tuy nhiên còn tồn tại các vấn đề như việc theo dõi huyếtáp thường xuyên còn thấp chỉ có 6,3%, khám đúng lịch chưa cao là 74,6% [5], [3, 4]V. Kết luận1. Đặc điểm chung của bệnh nhân - Bệnh nhân nam chiếm 50,2%, bệnh nhân nữ chiếm 49,8%; Nghề nghiệp chủ yếu làhưu trí (6 ...

Tài liệu được xem nhiều: