Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa thuần PB2
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 424.30 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
The rice variety PB2 was selected from imported rice germplasm from China in 2007, and got through pedigree selection throughout 2008-2010. It has got some good characteristics such as: short duration, semi-dwarf culm, high protein content (8,69%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa thuần PB2T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA THUẦN PB2 Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thanh Tuyền, Lưu Ngọc Quyến, Nguyễn Thị Nhài, Lê Khải Hoàn, Nguyễn Thị Vân, Doãn Hương Giang, Bùi Thị Chuyên, Nguyễn Văn Chinh SUMMARY Selection of high rice variety PB2 from importing rice germplasm collectionThe rice variety PB2 was selected from imported rice germplasm from China in 2007, and gotthrough pedigree selection throughout 2008-2010. It has got some good characteristics such as:short duration, semi-dwarf culm, high protein content (8,69%). PB2 also expressed good resistanceto some major pests and diseases in field: stem borer; brown planthopper; blast disease; blightsheath; Xanhthomonas oryzea. Especially, results obtained from the experiments conducted during2010-2011 showed that PB2 produced high and stable yield in different eco-system conditions inmountainous region. Experiment determining result, the highest yield of PB2 was obtained atfertilizer level of 100N + 90 P2O5 + 60 K2O.Keywords: Selection, rice, PB2I. ĐẶT VẤN ĐỀ phát từ mục tiêu đó Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến Trong những năm gần đây, năng suất hành chọn tạo giống lúa theo hướng này.lúa ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh thời gian nghiên cứu chọn tạo, đã xácmiền núi phía Bắc nói riêng đã có bước định được giống lúa thuần PB2 với nhữngtăng đáng kể, đóng góp trong đó là sự ưu điểm: Thời gian sinh trưởng ngắn,phát triển của các giống lúa lai. Tuy năng suất cao, khả năng thích ứng rộngnhiên, qua một số năm gieo cấy lúa lai với các tiểu vùng sinh thái khác nhau củacũng bộc lộ những hạn chế nhất định vùng miền núi phía Bắc.trong sản xuất nông nghiệp của các tỉnhmiền núi phía Bắc (MNPB): Đòi hỏi đầu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPtư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ NGHIÊN CỨUđộng giống, giá giống cao, chưa phù hợp 1. Vật liệu nghiên cứuvới tập quán để giống hàng vụ của nôngdân miền núi. Trong khi đó giống lúa Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Tập huần lại giải quyết được khá triệt để đoàn nguồn gen nhập nội từ Trung Quốcnhững hạn chế của giống lúa lai, như Giống đối chứng cho các khảongười dân có thể tự duy trì nguồn giống từ nghiệm: BT7, HT1, Chiêm hương, IR64 và 3 năm, chủ động giống và giá thànhgiống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó diệntích gieo cấy 3 vụ trong năm của nhiều 2. Phương pháp nghiên cứuvùng trong những năm qua không ngừng Sử dụng phương pháp chọn lọc cá thểtăng lên, để đảm bảo gieo cấy đúng thời để chọn ra các cá thể đầu dòng làm vật liệuvụ cần có được những giống lúa có năng ban đầu cho quá trình chọn thuần và nhânsuất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Xuất giống. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệmphạm khảo nghiệm VCU giống lúa 10TCN Thử nghiệm kỹ thuật: Bố trí theo khối III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện 1. Quá trình chọn lọc giống PB2 thí nghiệm 15m Giống lúa PB2 được chọn lọc từ quần Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm thể nguồn gẹn nội từ Trung Quốc gồm cácsản xuất: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy bước như sau: Vụ Xuân 2007 (Quần thể nguồn gen nhập nội ban đầu) Chọn lọc các cá thể mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu bênh khá, lá đòng đứng, bông gọn, hạt xếp xít, màu sắc vỏ hạt thóc vàng đậm. Vụ Mùa 2007 Chọn lọc các dòng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, ổn Vụ Xuân, Mùa 2009 định, chống chịu sâu bệnh khá, phân lập dòng thuần. Vụ Xuân 2010 Chọn dòng ưu tú, hỗn dòng và đặt tên là PB2. Vụ Mùa 2010 Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm Quốc gia. Vụ Xuân, Mùa 20112. Đặc điểm nông sinh học giống PB2 bông nhiều (160 170 hạt), trọng lượng 1000 PB2 là giống lúa ngắn ngày với thời hạt cao, biến động 22 23 (g). Cũng theo kếtgian sinh trưởng trong vụ Mùa biến động từ quả nghiên cứu cho thấy PB2 là giống có 105 ngày, kiểu hình thấp cây (105 hạt gạo dài 6,69mm (theo IRRI 1996).110cm), cứng cây (điểm 3), số hạt chắc trên Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học giống PB2 TGST (ngày) Vụ Mùa 95-105 Góc đẻ nhánh Chụm Vụ Xuân 120-125 Màu sắc lá Xanh đậmChiều cao cây (cm) 105-110 Hạt chắc/bông 160-170Sức sinh trưởng mạ (điểm) 5 P1000 hạt (g) 22-23Độ cứng cây (điểm) 3 Màu sắc hạt thóc Vàng thẫmĐộ tàn lá (điểm) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống lúa thuần PB2T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHỌN TẠO VÀ KHẢO NGHIỆM GIỐNG LÚA THUẦN PB2 Lê Quốc Doanh, Nguyễn Văn Toàn, Nguyễn Thanh Tuyền, Lưu Ngọc Quyến, Nguyễn Thị Nhài, Lê Khải Hoàn, Nguyễn Thị Vân, Doãn Hương Giang, Bùi Thị Chuyên, Nguyễn Văn Chinh SUMMARY Selection of high rice variety PB2 from importing rice germplasm collectionThe rice variety PB2 was selected from imported rice germplasm from China in 2007, and gotthrough pedigree selection throughout 2008-2010. It has got some good characteristics such as:short duration, semi-dwarf culm, high protein content (8,69%). PB2 also expressed good resistanceto some major pests and diseases in field: stem borer; brown planthopper; blast disease; blightsheath; Xanhthomonas oryzea. Especially, results obtained from the experiments conducted during2010-2011 showed that PB2 produced high and stable yield in different eco-system conditions inmountainous region. Experiment determining result, the highest yield of PB2 was obtained atfertilizer level of 100N + 90 P2O5 + 60 K2O.Keywords: Selection, rice, PB2I. ĐẶT VẤN ĐỀ phát từ mục tiêu đó Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến Trong những năm gần đây, năng suất hành chọn tạo giống lúa theo hướng này.lúa ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh thời gian nghiên cứu chọn tạo, đã xácmiền núi phía Bắc nói riêng đã có bước định được giống lúa thuần PB2 với nhữngtăng đáng kể, đóng góp trong đó là sự ưu điểm: Thời gian sinh trưởng ngắn,phát triển của các giống lúa lai. Tuy năng suất cao, khả năng thích ứng rộngnhiên, qua một số năm gieo cấy lúa lai với các tiểu vùng sinh thái khác nhau củacũng bộc lộ những hạn chế nhất định vùng miền núi phía Bắc.trong sản xuất nông nghiệp của các tỉnhmiền núi phía Bắc (MNPB): Đòi hỏi đầu II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁPtư cao, chất lượng gạo thấp, không chủ NGHIÊN CỨUđộng giống, giá giống cao, chưa phù hợp 1. Vật liệu nghiên cứuvới tập quán để giống hàng vụ của nôngdân miền núi. Trong khi đó giống lúa Vật liệu ban đầu cho chọn tạo: Tập huần lại giải quyết được khá triệt để đoàn nguồn gen nhập nội từ Trung Quốcnhững hạn chế của giống lúa lai, như Giống đối chứng cho các khảongười dân có thể tự duy trì nguồn giống từ nghiệm: BT7, HT1, Chiêm hương, IR64 và 3 năm, chủ động giống và giá thànhgiống lúa thuần lại thấp. Bên cạnh đó diệntích gieo cấy 3 vụ trong năm của nhiều 2. Phương pháp nghiên cứuvùng trong những năm qua không ngừng Sử dụng phương pháp chọn lọc cá thểtăng lên, để đảm bảo gieo cấy đúng thời để chọn ra các cá thể đầu dòng làm vật liệuvụ cần có được những giống lúa có năng ban đầu cho quá trình chọn thuần và nhânsuất cao, thời gian sinh trưởng ngắn. Xuất giống. T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam Khảo nghiệm Quốc gia: Theo quy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện tích ô thí nghiệmphạm khảo nghiệm VCU giống lúa 10TCN Thử nghiệm kỹ thuật: Bố trí theo khối III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬNngẫu nhiên đầy đủ, với 3 lần nhắc lại, diện 1. Quá trình chọn lọc giống PB2 thí nghiệm 15m Giống lúa PB2 được chọn lọc từ quần Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm thể nguồn gẹn nội từ Trung Quốc gồm cácsản xuất: Bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy bước như sau: Vụ Xuân 2007 (Quần thể nguồn gen nhập nội ban đầu) Chọn lọc các cá thể mục tiêu: Thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu sâu bênh khá, lá đòng đứng, bông gọn, hạt xếp xít, màu sắc vỏ hạt thóc vàng đậm. Vụ Mùa 2007 Chọn lọc các dòng có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, ổn Vụ Xuân, Mùa 2009 định, chống chịu sâu bệnh khá, phân lập dòng thuần. Vụ Xuân 2010 Chọn dòng ưu tú, hỗn dòng và đặt tên là PB2. Vụ Mùa 2010 Khảo nghiệm tác giả và khảo nghiệm Quốc gia. Vụ Xuân, Mùa 20112. Đặc điểm nông sinh học giống PB2 bông nhiều (160 170 hạt), trọng lượng 1000 PB2 là giống lúa ngắn ngày với thời hạt cao, biến động 22 23 (g). Cũng theo kếtgian sinh trưởng trong vụ Mùa biến động từ quả nghiên cứu cho thấy PB2 là giống có 105 ngày, kiểu hình thấp cây (105 hạt gạo dài 6,69mm (theo IRRI 1996).110cm), cứng cây (điểm 3), số hạt chắc trên Bảng 1. Đặc điểm nông sinh học giống PB2 TGST (ngày) Vụ Mùa 95-105 Góc đẻ nhánh Chụm Vụ Xuân 120-125 Màu sắc lá Xanh đậmChiều cao cây (cm) 105-110 Hạt chắc/bông 160-170Sức sinh trưởng mạ (điểm) 5 P1000 hạt (g) 22-23Độ cứng cây (điểm) 3 Màu sắc hạt thóc Vàng thẫmĐộ tàn lá (điểm) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Phát triển nông thôn Giống lúa thuần PB2 Giống lúa ngắn ngày Kỹ thuật Nông lâm nghiệpGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 209 0 0 -
70 trang 165 0 0
-
Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn - PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông (chủ biên)
132 trang 151 1 0 -
Quyết định số 2385/QĐ-BNN-HTQT
5 trang 136 0 0 -
Tiểu luận: Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn ở nước ta thực trạng và giải pháp
19 trang 109 0 0 -
6 trang 101 0 0
-
Quyết định số 2422/QĐ-BNN-XD
2 trang 85 0 0 -
103 trang 81 0 0
-
98 trang 66 0 0
-
77 trang 62 0 0