Kết quả nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) đối với các giống lúa đang sản xuất tại miền Bắc
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 556.18 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kết quả nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) đối với các giống lúa đang sản xuất tại miền Bắc trình bày phản ứng kháng rầy lưng trắng của bộ giống lúa kháng rầy có nguồn gốc từ IRRI năm 2005; Phản ứng kháng rầy lưng trắng của các giống thu thập ở các cơ quan, đơn vị nghiên cứu và cung ứng năm 2005; Phản ứng kháng rầy lưng trắng của các giống thu thập ở các cơ quan, đơn vị nghiên cứu và cung ứng tại Viện BVTV- vụ xuân 2008.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) đối với các giống lúa đang sản xuất tại miền BắcT¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamTÀI LIỆU THAM KHẢO 2009. Kết quả nghiên cứu khoa Cục Bảo vệ thực vật, 2007. Báo cáo học và Công nghệ 2006 tổng kết công tác BVTV năm 2006, Nông nghiệp Hà Nội. trang: 447 phương hướng nhiệm vụ năm 2007. Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác BVTV năm 2006. Kế hoach công tác 2007. Hà Nội, 4/2007. Trang 1 Hà Minh Trung, 1982. Bệnh lúa lùn xoắn lá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 96 tr. Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Như Cường, Nguyễn Trường Thành và CS., 2010. Kết quả nghiên cứu các giải pháp phòng Người phản biện: trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất hại lúa tại đồng bằng sông Cửu LongKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA ĐANG SẢN XUẤT TẠI MIỀN BẮC Đinh Văn Thành, Lại Tiến Dũng, Nguyễn Thị Dương, Phan Thị Bích Thu, Khúc Duy Hà, Văn Bích Thuỷ SUMMARY The evaluation on the reaction of rice varieties being produced in northern Vietnam with WBPH Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea)In 2009, RBSDV-2 (Rice Black Streaked Dwarf Virus-2) disease was outbreak on rice in almostprovinces in northern Vietnam and WBPH is the vector to transmit this disease. With the changesof the ecological agricultural system (including variety use, cropping pattern and intensive farming-fertilizer and pesticide utilization), up to now the position and the role of WBPH has dominatedcompared to BPH in northern Vietnam. In order to manage WBPH and RBSDV-2 diseaseseffectively, it is necessary that of the evaluation all the varieties that are producing at present toselect the suitable varieties and promising resistant lines for production and breeding inforthcoming years.The results showed that of 129 varieties evaluated from IRRI origination 71 varieties reacted (55%)ranging from resistance to high resistance; 58 varieties from China (45%) reacted ranging fromsusceptible to high susceptible.Keywords: BPH, WBPH, RBSDV-2 (Rice Black Streaked Dwarf Virus-2) diseases, rice giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen. BệnhI. §ÆT VÊN §Ò lại mạ hay bệnh virus lúa cỏ lây lan do côn Tính đến năm 2008 miền Bắc nước ta trùng môi giới là rầy nâu (Hà Minh Trung;có hai loại bệnh virus hại lúa đó là bệnh Ngô Vĩnh Viễn; Phạm Thị Vượng, 2007).vàng lụi hay bệnh vàng lá di động do môi Năm 2009 đã ghi nhận thêm một loại bệnh virus hại lúa mới là bệnh virus lúa lùn sọc T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Namđen phương Nam do rầy lưng trắng xuất nhằm xác định các giống có sức kháng tốt đối với rầy lưng trắng đáp ứng cho sảnmôi giới truyền bệnh đã phát sinh và gây xuất hiện tại, đồng thời tuyển chọn bổ sungthiệt hại đáng kể cho sản xuất ở các tỉnh thêm nguồn gen kháng rầy lưng trắng đóngphía Bắc (Viện Bảo vệ thực vật, 2009. Việc góp cho công tác chọn tạo giống kháng rầymở rộng diện tích các giống lúa Trung hiệu quả trong các năm tiếp theo.Quốc (đặc biệt là lúa lai) dẫn đến t nh h nhphát sinh gây hại của quần thể rầy trên đồn II. VËT LIÖU Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøUlúa đ có sự thay đổi đáng kể trong những 1. Vật liệu nghiên cứunăm đầu thế kỷ 21. Theo số liệu thống kêcủa các nhà khoa học từ năm 1981 ỉ lệ rầy Bộ giống lúa kháng rầy(IRRI) củanâu chiếm 70% trong tổng số cá thể các loại Viện Bảo vệ thực vật, gồm 20 giốngrầy nay đã giảm xuống còn 30% vào năm Các giống lúa hiện đang sản xuất tại gược lại rầy lưng trắng từ 30% tăng các tỉnh miền Bắc, các giống thu thập ở các (Hà Viết Cường, 2009; Đinh Văn cơ quan, đơn vị nghiên cứu và cung ứng ., 2008). Nguy cơ gây hại của (Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống câyrầy lưng trắng và bệnh nói trên đang có xu trồng Trung ương, Viện cây lương thực vhướng tăng lên, đe doạ nghiêm trọng trong cây thực phẩm, Công ty giống cây trồngsản xuất lúa ở miền Bắc và an ninh lương Trung ương, Viện Di truyền), gồm 109thực của cả nước. Trong phòng trừ tổng hợp giốngsâu bệnh hại lúa, biện pháp sử dụng giống Nguồn rầy lưng trắng: Được thu thậplúa kháng rầy có vị trí đặc b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu đánh giá tính kháng rầy lưng trắng Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) đối với các giống lúa đang sản xuất tại miền BắcT¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt NamTÀI LIỆU THAM KHẢO 2009. Kết quả nghiên cứu khoa Cục Bảo vệ thực vật, 2007. Báo cáo học và Công nghệ 2006 tổng kết công tác BVTV năm 2006, Nông nghiệp Hà Nội. trang: 447 phương hướng nhiệm vụ năm 2007. Hội nghị toàn quốc tổng kết công tác BVTV năm 2006. Kế hoach công tác 2007. Hà Nội, 4/2007. Trang 1 Hà Minh Trung, 1982. Bệnh lúa lùn xoắn lá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 96 tr. Ngô Vĩnh Viễn, Nguyễn Như Cường, Nguyễn Trường Thành và CS., 2010. Kết quả nghiên cứu các giải pháp phòng Người phản biện: trừ rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá PGS.TS. Nguyễn Văn Tuất hại lúa tại đồng bằng sông Cửu LongKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY LƯNG TRẮNG Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea) ĐỐI VỚI CÁC GIỐNG LÚA ĐANG SẢN XUẤT TẠI MIỀN BẮC Đinh Văn Thành, Lại Tiến Dũng, Nguyễn Thị Dương, Phan Thị Bích Thu, Khúc Duy Hà, Văn Bích Thuỷ SUMMARY The evaluation on the reaction of rice varieties being produced in northern Vietnam with WBPH Sogatella furcifera Horvath (Homoptera: Delphacidea)In 2009, RBSDV-2 (Rice Black Streaked Dwarf Virus-2) disease was outbreak on rice in almostprovinces in northern Vietnam and WBPH is the vector to transmit this disease. With the changesof the ecological agricultural system (including variety use, cropping pattern and intensive farming-fertilizer and pesticide utilization), up to now the position and the role of WBPH has dominatedcompared to BPH in northern Vietnam. In order to manage WBPH and RBSDV-2 diseaseseffectively, it is necessary that of the evaluation all the varieties that are producing at present toselect the suitable varieties and promising resistant lines for production and breeding inforthcoming years.The results showed that of 129 varieties evaluated from IRRI origination 71 varieties reacted (55%)ranging from resistance to high resistance; 58 varieties from China (45%) reacted ranging fromsusceptible to high susceptible.Keywords: BPH, WBPH, RBSDV-2 (Rice Black Streaked Dwarf Virus-2) diseases, rice giới truyền bệnh là rầy xanh đuôi đen. BệnhI. §ÆT VÊN §Ò lại mạ hay bệnh virus lúa cỏ lây lan do côn Tính đến năm 2008 miền Bắc nước ta trùng môi giới là rầy nâu (Hà Minh Trung;có hai loại bệnh virus hại lúa đó là bệnh Ngô Vĩnh Viễn; Phạm Thị Vượng, 2007).vàng lụi hay bệnh vàng lá di động do môi Năm 2009 đã ghi nhận thêm một loại bệnh virus hại lúa mới là bệnh virus lúa lùn sọc T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Namđen phương Nam do rầy lưng trắng xuất nhằm xác định các giống có sức kháng tốt đối với rầy lưng trắng đáp ứng cho sảnmôi giới truyền bệnh đã phát sinh và gây xuất hiện tại, đồng thời tuyển chọn bổ sungthiệt hại đáng kể cho sản xuất ở các tỉnh thêm nguồn gen kháng rầy lưng trắng đóngphía Bắc (Viện Bảo vệ thực vật, 2009. Việc góp cho công tác chọn tạo giống kháng rầymở rộng diện tích các giống lúa Trung hiệu quả trong các năm tiếp theo.Quốc (đặc biệt là lúa lai) dẫn đến t nh h nhphát sinh gây hại của quần thể rầy trên đồn II. VËT LIÖU Vµ PH¦¥NG PH¸P NGHI£N CøUlúa đ có sự thay đổi đáng kể trong những 1. Vật liệu nghiên cứunăm đầu thế kỷ 21. Theo số liệu thống kêcủa các nhà khoa học từ năm 1981 ỉ lệ rầy Bộ giống lúa kháng rầy(IRRI) củanâu chiếm 70% trong tổng số cá thể các loại Viện Bảo vệ thực vật, gồm 20 giốngrầy nay đã giảm xuống còn 30% vào năm Các giống lúa hiện đang sản xuất tại gược lại rầy lưng trắng từ 30% tăng các tỉnh miền Bắc, các giống thu thập ở các (Hà Viết Cường, 2009; Đinh Văn cơ quan, đơn vị nghiên cứu và cung ứng ., 2008). Nguy cơ gây hại của (Trung tâm khảo kiểm nghiệm giống câyrầy lưng trắng và bệnh nói trên đang có xu trồng Trung ương, Viện cây lương thực vhướng tăng lên, đe doạ nghiêm trọng trong cây thực phẩm, Công ty giống cây trồngsản xuất lúa ở miền Bắc và an ninh lương Trung ương, Viện Di truyền), gồm 109thực của cả nước. Trong phòng trừ tổng hợp giốngsâu bệnh hại lúa, biện pháp sử dụng giống Nguồn rầy lưng trắng: Được thu thậplúa kháng rầy có vị trí đặc b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nông nghiệp Kháng rầy lưng trắng Rầy xanh đuôi đen Chọn tạo giống kháng rầy Bảo vệ thực vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
88 trang 134 0 0
-
8 trang 122 0 0
-
9 trang 85 0 0
-
49 trang 69 0 0
-
37 trang 69 0 0
-
78 trang 66 0 0
-
Xác định thời điểm thu hoạch và biện pháp xử lý quả sầu riêng chín đồng loạt
0 trang 60 0 0 -
88 trang 53 0 0
-
157 trang 42 0 0
-
10 trang 39 0 0