Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2011-2013)
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 541.35 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2011-2013). Ngoài ra, Viện cũng tập trung nghiên cứu ứng dụng để phát triển công nghệ mới, chẳng hạn như nghiên cứu giảm lượng nước đầu vào trong sản xuất lúa bằng cách sử dụng tưới ướt và khô thay thế (AWD); nghiên cứu về tác động tiêu cực có thể có của biến đổi khí hậu đối với lúa trong mùa đông - Mùa mùa ở Nhật Bản và tìm giải pháp thích hợp để giảm thiểu tác động để đảm bảo sản xuất lúa gạo. RRD;...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2011-2013) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM (2011 - 2013) PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn1, ThS. Phạm Đình Phục2 1 Viện trưởng 2 Trưởng phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế SUMMARY Results of Scientific Research and Transferring Research Results of Field Crops Research Institute during 2011 - 2013 During 2011 - 2013, Field Crops Research Institute (FCRI) had been the executive institute conducted 13 projects governed by the State and 46 projects governed by the Ministry of Agricultural and Rural Development (MARD); 90 projects cooperated to conduct with other ministries, institutions and provinces; and 12 international cooperation projects. Most FCRI’s research results have supported significantly to agricultural development strategies in Red River Delta (RRD) and other regions in Vietnam. There were 38 new food crop varieties certified as the national varieties and released to production (10 rice varieties, 05 root-tuber varieties, 02 legume varieties and 02 fruit-vegetable varieties). In addition, the Institute also focused applied research to developing new technology such as research on reduce water input in rice production by using alternative wet and dry irrigation (AWD); Research on the possible negative impacts of the climate change on rice in Winter-Spring season in the North of Vietnam and find appropriate solutions to mitigate the impacts to secure the rice production in the RRD; Establishing cucumber production by using hi-tech systems..... With the priority of increase the production economic, the FCRI’s advanced technologies and new developed food crop varieties got high consideration from farmers and public awareness and gradually expanded in large scales. Besides that, the Institute produced and transferred to domestic production about 1.200tons of rice seed, 220 tons of groundnuts seed, 110tons of soybean seed, 750 tons of potato seed, 170 tons of sweet potato materials, 520kg of vegetable seed and thousand of fruit varieties... I. CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2011 - 2013 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được xác định là đơn vị có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực: Công nghệ sinh học, sinh lý, sinh hoá, di truyền chọn giống, nhân giống và biện pháp kỹ thuật canh tác cây lương thực và cây thực phẩm, chủ yếu là cây lúa, đậu đỗ và cây có củ, nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng... Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã triển khai thực hiện 186 nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) vào sản xuất, tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng lực nghiên cứu, trong đó có: - 13 ĐT/DA cấp Nhà nước; - 46 nhiệm vụ KHCN cấp Bộ; - 18 đề tài cấp cơ sở; - 90 nhiệm vụ hợp tác với đơn vị nghiên cứu khác và các địa phương; - 19 nhiệm vụ hợp tác Quốc tế. 1.1. Công tác nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu cơ bản là hướng đi quan trọng được Viện đặc biệt quan tâm, nhất là việc ứng dụng công nghệ sinh học, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về bảo vệ thực vật, sinh lý, sinh hoá trong việc đánh giá vật liệu khởi đầu và tập đoàn công tác... đã góp phần tích cực trong việc rút ngắn thời gian chọn tạo giống và nhân nhanh các giống CLT - CTP phục vụ sản xuất. Hàng năm Viện đã tiến hành duy trì, bảo tồn được hàng ngàn mẫu giống cây trồng các loại: Trên 1.000 mẫu giống lúa thuần, 750 mẫu giống lúa lai, 500 mẫu giống lạc, 650 mẫu giống đậu tương, 150 mẫu giống đậu xanh, 150 mẫu khoai tây, 270 mẫu giống khoai lang, 50 mẫu dong riềng, 100 mẫu sắn, 100 mẫu giống khoai sọ, củ từ và 200 mẫu giống cải các loại... Đã xác định được 08 chỉ thị phân tử có liên kết chặt với gen tương hợp rộng (WC), gen kháng bệnh bạc lá, rầy nâu, gen bất dục TGMS và gen phục hồi phục vụ công tác chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản. 69 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Xác định được 29 dòng bố mẹ mang gen tương hợp rộng (WC) bằng chỉ thị phân tử. Viện tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học (chỉ thị phân tử, phân tích DNA...) để xác định kiểu gen hỗ trợ trong nghiên cứu vật liệu, chọn tạo giống lúa mới. Đã xác định được một số mồi chỉ thị phân tử DNA: EAP; ESP; IFAP và INSP liên kết chặt với gen fgr tổng hợp chất 2AP qui định mùi thơm trong cây lúa; trên cơ sở đó nhằm xây dựng qui trình chọn tạo giống lúa thơm bằng phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị phân tử DNA. Xây dựng được cơ sở dữ liệu kiểu hình và kiểu gen của tập đoàn vật liệu lúa kháng bệnh bạc lá vi khuẩn phục vụ cho công tác chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá. Nghiên cứu cơ sở khoa học chọn giống lúa có hàm lượng protein cao, chất lượng thương phẩm tốt, kết quả cho thấy: Tồn tại đồng thời hiệu quả trội không hoàn toàn và hiệu quả cộng tính. Về hệ số tương quan giữa hàm lượng protein và hàm lượng amylose là tương quan nghịch và tồn tại đáng tin cậy. Xác định được một số giống bố mẹ có khả năng kết hợp cao về hàm lượng protein, là cơ sở để bố trí các tổ hợp lai trong quá trình tạo các giống lúa có hàm lượng protein cao. Các công trình nghiên cứu đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu ADN về tính chịu hạn, lựa chọn được 52 chỉ thị cho đa hình cao giữa các giống lúa bố mẹ phục vụ cho công tác lập bản đồ QTL cho tính chịu hạn. Đã xác định được 05 chỉ thị SSR (RM5657, RM1896, RM1201, RM8148, RM3123) có liên kết chặt với một số QTL/gen quy định tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn ở lúa. Đã xác định được nguyên nhân xâm nhiễm của nấm Aspergillus flavus lên hạt lạc và bước đầu xây dựng được qui trình tạm thời phòng chống sự xâm nhiễm của nấm Aspergillus flavus nhằm giảm độc tố aflatoxin trên hạt lạc. Đã xác định được loài nấm gây bệnh phấn trắng trên đậu tương ở Việt Nam là Oidium sp. Xác định được 04 chỉ thị SSR có liên kết chặt với gen kháng bệnh phấn trắng hại đậu tương. Kết quả đã xác định được 20 dòng khoai tây có tính kháng b ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao khoa học công nghệ của Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm (2011-2013) Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ nhất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CHUYỂN GIAO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CỦA VIỆN CÂY LƯƠNG THỰC VÀ CÂY THỰC PHẨM (2011 - 2013) PGS.TS. Nguyễn Trí Hoàn1, ThS. Phạm Đình Phục2 1 Viện trưởng 2 Trưởng phòng Khoa học và Hợp tác Quốc tế SUMMARY Results of Scientific Research and Transferring Research Results of Field Crops Research Institute during 2011 - 2013 During 2011 - 2013, Field Crops Research Institute (FCRI) had been the executive institute conducted 13 projects governed by the State and 46 projects governed by the Ministry of Agricultural and Rural Development (MARD); 90 projects cooperated to conduct with other ministries, institutions and provinces; and 12 international cooperation projects. Most FCRI’s research results have supported significantly to agricultural development strategies in Red River Delta (RRD) and other regions in Vietnam. There were 38 new food crop varieties certified as the national varieties and released to production (10 rice varieties, 05 root-tuber varieties, 02 legume varieties and 02 fruit-vegetable varieties). In addition, the Institute also focused applied research to developing new technology such as research on reduce water input in rice production by using alternative wet and dry irrigation (AWD); Research on the possible negative impacts of the climate change on rice in Winter-Spring season in the North of Vietnam and find appropriate solutions to mitigate the impacts to secure the rice production in the RRD; Establishing cucumber production by using hi-tech systems..... With the priority of increase the production economic, the FCRI’s advanced technologies and new developed food crop varieties got high consideration from farmers and public awareness and gradually expanded in large scales. Besides that, the Institute produced and transferred to domestic production about 1.200tons of rice seed, 220 tons of groundnuts seed, 110tons of soybean seed, 750 tons of potato seed, 170 tons of sweet potato materials, 520kg of vegetable seed and thousand of fruit varieties... I. CÁC KẾT QUẢ NỔI BẬT TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 2011 - 2013 Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm được xác định là đơn vị có chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực: Công nghệ sinh học, sinh lý, sinh hoá, di truyền chọn giống, nhân giống và biện pháp kỹ thuật canh tác cây lương thực và cây thực phẩm, chủ yếu là cây lúa, đậu đỗ và cây có củ, nghiên cứu về hệ thống nông nghiệp, cơ cấu cây trồng... Trong giai đoạn 2011 - 2013, Viện đã triển khai thực hiện 186 nhiệm vụ nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT) vào sản xuất, tăng cường trang thiết bị để nâng cao năng lực nghiên cứu, trong đó có: - 13 ĐT/DA cấp Nhà nước; - 46 nhiệm vụ KHCN cấp Bộ; - 18 đề tài cấp cơ sở; - 90 nhiệm vụ hợp tác với đơn vị nghiên cứu khác và các địa phương; - 19 nhiệm vụ hợp tác Quốc tế. 1.1. Công tác nghiên cứu cơ bản Nghiên cứu cơ bản là hướng đi quan trọng được Viện đặc biệt quan tâm, nhất là việc ứng dụng công nghệ sinh học, ứng dụng các kết quả nghiên cứu về bảo vệ thực vật, sinh lý, sinh hoá trong việc đánh giá vật liệu khởi đầu và tập đoàn công tác... đã góp phần tích cực trong việc rút ngắn thời gian chọn tạo giống và nhân nhanh các giống CLT - CTP phục vụ sản xuất. Hàng năm Viện đã tiến hành duy trì, bảo tồn được hàng ngàn mẫu giống cây trồng các loại: Trên 1.000 mẫu giống lúa thuần, 750 mẫu giống lúa lai, 500 mẫu giống lạc, 650 mẫu giống đậu tương, 150 mẫu giống đậu xanh, 150 mẫu khoai tây, 270 mẫu giống khoai lang, 50 mẫu dong riềng, 100 mẫu sắn, 100 mẫu giống khoai sọ, củ từ và 200 mẫu giống cải các loại... Đã xác định được 08 chỉ thị phân tử có liên kết chặt với gen tương hợp rộng (WC), gen kháng bệnh bạc lá, rầy nâu, gen bất dục TGMS và gen phục hồi phục vụ công tác chọn tạo giống lúa lai siêu cao sản. 69 VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM Xác định được 29 dòng bố mẹ mang gen tương hợp rộng (WC) bằng chỉ thị phân tử. Viện tập trung nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sinh học (chỉ thị phân tử, phân tích DNA...) để xác định kiểu gen hỗ trợ trong nghiên cứu vật liệu, chọn tạo giống lúa mới. Đã xác định được một số mồi chỉ thị phân tử DNA: EAP; ESP; IFAP và INSP liên kết chặt với gen fgr tổng hợp chất 2AP qui định mùi thơm trong cây lúa; trên cơ sở đó nhằm xây dựng qui trình chọn tạo giống lúa thơm bằng phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị phân tử DNA. Xây dựng được cơ sở dữ liệu kiểu hình và kiểu gen của tập đoàn vật liệu lúa kháng bệnh bạc lá vi khuẩn phục vụ cho công tác chọn tạo giống lúa kháng bệnh bạc lá. Nghiên cứu cơ sở khoa học chọn giống lúa có hàm lượng protein cao, chất lượng thương phẩm tốt, kết quả cho thấy: Tồn tại đồng thời hiệu quả trội không hoàn toàn và hiệu quả cộng tính. Về hệ số tương quan giữa hàm lượng protein và hàm lượng amylose là tương quan nghịch và tồn tại đáng tin cậy. Xác định được một số giống bố mẹ có khả năng kết hợp cao về hàm lượng protein, là cơ sở để bố trí các tổ hợp lai trong quá trình tạo các giống lúa có hàm lượng protein cao. Các công trình nghiên cứu đã tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu ADN về tính chịu hạn, lựa chọn được 52 chỉ thị cho đa hình cao giữa các giống lúa bố mẹ phục vụ cho công tác lập bản đồ QTL cho tính chịu hạn. Đã xác định được 05 chỉ thị SSR (RM5657, RM1896, RM1201, RM8148, RM3123) có liên kết chặt với một số QTL/gen quy định tính trạng liên quan đến khả năng chịu hạn ở lúa. Đã xác định được nguyên nhân xâm nhiễm của nấm Aspergillus flavus lên hạt lạc và bước đầu xây dựng được qui trình tạm thời phòng chống sự xâm nhiễm của nấm Aspergillus flavus nhằm giảm độc tố aflatoxin trên hạt lạc. Đã xác định được loài nấm gây bệnh phấn trắng trên đậu tương ở Việt Nam là Oidium sp. Xác định được 04 chỉ thị SSR có liên kết chặt với gen kháng bệnh phấn trắng hại đậu tương. Kết quả đã xác định được 20 dòng khoai tây có tính kháng b ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nông nghiệp Việt Nam Tài liệu nông nghiệp Nghiên cứu khoa học Chuyển giao khoa học công nghệ Viện Cây lương thực và Cây thực phẩmGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1552 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 492 0 0 -
57 trang 339 0 0
-
33 trang 332 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 270 0 0 -
95 trang 269 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 266 0 0 -
29 trang 227 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 221 0 0 -
4 trang 215 0 0