Danh mục

Kết quả nghiên cứu về thực trạng nghề khai thác cá biển tỉnh Quảng Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 989.33 KB      Lượt xem: 22      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nghề khai thác cá biển tỉnh Quảng Nam có 5 nghề: lưới rê, lưới kéo, lưới vây, câu, nghề khác. Số tàu khai thác giảm dần từ năm 2009 - 2012, sau đó tăng dần đến năm 2014. Công suất máy tàu tăng dần từ năm 2009 - 2014. Bình quân công suất 1 tàu năm 2014 tăng hơn 2 lần năm 2009. Tuy nhiên, đội tàu công suất dưới 20CV chiếm tỷ lệ cao (68,5%).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả nghiên cứu về thực trạng nghề khai thác cá biển tỉnh Quảng Nam Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC CÁ BIỂN TỈNH QUẢNG NAM RESEARCH RESULTS STATUS OF MARINE FISHING QUANG NAM PROVINCE Hoàng Văn Tính1, Nguyễn Huỳnh Nam2, Nguyễn Như Sơn3 Ngày nhận bài: 26/9/2015; Ngày phản biện thông qua: 11/11/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu cho thấy: Nghề khai thác cá biển tỉnh Quảng Nam có 5 nghề: lưới rê, lưới kéo, lưới vây, câu, nghề khác. Số tàu khai thác giảm dần từ năm 2009 - 2012, sau đó tăng dần đến năm 2014. Công suất máy tàu tăng dần từ năm 2009 - 2014. Bình quân công suất 1 tàu năm 2014 tăng hơn 2 lần năm 2009. Tuy nhiên, đội tàu công suất dưới 20CV chiếm tỷ lệ cao (68,5%). Nghề khai thác cá biển đã tạo việc làm cho hơn 15.000 người và có thu nhập ổn định. Sản lượng cá biển khai thác được năm 2013 tăng hơn 1,3 lần năm 2009, nhưng giảm 15% so với năm 2012. Từ khóa: Nghề khai thác cá biển, tỉnh Quảng Nam ABSTRACT The result of the study shows that marine fisheries in Quang Nam province can be classified into 5 categories: gillnet, trawl, purse seine, longline and others. The number of fishing vessel decreased gradually in the period between 2009 and 2012, then increased gradually in the year 2014. The average capacity of a vessel in 2014 increased more than twice in comparison to that of the year 2009. However, vessels with capacity of less than 20CV account for a high proportion (68.5%). The marine fishing industry has created jobs with stable income for over 15.000 people. The capture in 2013 increased more than 1.3 times in comparison with that of the year 2009, however it decreased by 15% comparing to the year 2012. ng industry has created jobs with stable income for over 15.000 people. The capture in 2013 increased more than 1.3 times in comparison with that of the year 2009, however it decreased by 15% comparing to the year 2012. Keywords: Marine Fishing, Quang Nam Province I. ĐẶT VẤN ĐỀ Quảng Nam là tỉnh duyên hải miền Trung, có chiều dài bờ biển hơn 125km [3]. Biển Quảng Nam có nguồn lợi hải sản phong phú, các hệ sinh thái đa dạng, đặc biệt là hệ sinh thái biển khu bảo tồn Cù Lao Chàm [3]. Đội tàu cá của tỉnh Quảng Nam khoảng 4226 chiếc đánh bắt bằng nhiều nghề: lưới rê, lưới vây, lưới kéo, câu, bẫy v.v. Sản lượng hải sản khai thác hàng năm được hàng chục nghìn tấn, trong đó có nhiều loài giá trị xuất khẩu cao như mực, ghẹ. Nghề khai thác hải sản đã TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và công nghệ Khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang KS. Nguyễn Huỳnh Nam: Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Nam 3 ThS. Nguyễn Như Sơn: Phân viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam 1 2 62 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 15.000 lao động (6/2014) [2]. Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng nghề khai thác hải sản tỉnh Quảng Nam sẽ góp thêm cơ sở khoa học để định hướng phát triển cho nghề khai thác của tỉnh trong thời gian tới và là nội dung sẽ được trình bày trong bài báo. Chính phủ để phân tích, đánh giá thực trạng góp phần bổ sung thêm cơ sở khoa học về hướng phát triển nghề khai thác hải sản tỉnh Quảng Nam phù hợp quy định pháp luật. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Thu thập số liệu thứ cấp từ tài liệu quản lý nghề khai thác hải sản tỉnh Quảng Nam của Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản. - Tổng hợp, trích xuất và phân tích tài liệu theo từng vấn đề nghiên cứu. - Tiếp cận tài liệu về định hướng phát triển nghề cá của tỉnh, trong đó có nghề khai thác thủy sản để phân tích đánh giá. - Tiếp cận tài liệu quản lý hoạt động khai thác thủy sản trong vùng nước tự nhiên của Phân tích biến động đội tàu cá tỉnh Quảng Hình 1. Số lượng tàu cá tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 - 6/2014 Bình quân công suất của một tàu tăng 213%. Sự biến động này phù hợp với định hướng phát triển nghề khai thác hải sản của tỉnh thời kỳ 2010 - 2020 là phát triển đội tàu công suất lớn khai thác xa bờ, giảm dần tàu công suất nhỏ khai thác vùng biển ven bờ để bảo vệ nguồn lợi hải sản và hệ sinh thái vùng biển ven bờ [3]. Theo quy hoạch của Tỉnh đến năm 2020, số lượng tàu máy là 3010 chiếc với tổng công suất là 117.000 CV. Như vậy, số lượng tàu máy tính đến 6/2014 gấp 1,4 lần so với quy hoạch và tổng công suất gấp 1,69 lần, bình quân công suất một tàu gấp 1,2 lần. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Biến động đội tàu cá tỉnh Quảng Nam Nam giai đoạn 2009 - 6/2014, được thể hiện trên biểu đồ hình 1, hình 2 [2]. Hình 1, hình 2 cho thấy: Số lượng tàu cá tỉnh Quảng Nam giảm dần từ 4354 tàu (năm 2009) xuống 4150 tàu (năm 2012), sau đó tăng dần lên 4226 tàu (năm 2014). Công suất máy tàu tăng dần từ năm 2009 - 2014. So với năm 2009, số lượng tàu cá Quảng Nam giảm 2,94%, công suất máy tàu tăng hơn 2 lần. Hình 2. Công suất tàu cá tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2009 – 6/2014 2. Cơ cấu đội tàu cá tỉnh Quảng Nam 2.1. Cơ cấu đội tàu theo nhóm công suất Phân tích cơ cấu đội tàu khai thác cá biển tỉnh Quảng Nam giai đoạn từ năm 2009 - 6/2014 theo nhóm công suất thể hiện trên hình 3. Hình 3 cho thấy: So với năm 2009, năm 2014 nhóm tàu công suất từ 20 - ...

Tài liệu được xem nhiều: