![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 986.86 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu "Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108" được tiến hành thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của việc tái tạo các tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 3/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i3.1823Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thưlưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Results of defects reconstructive surgery after tongue cancer resection atthe 108 Military Central HospitalNguyễn Quang Đức, Lê Diệp Linh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc tái tạo các tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư lưỡi được phẫu thuật cắt tổn khuyết, tái tạo lại bằng các phương pháp khác nhau tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 6 năm 2022. Kết quả: Các bệnh nhân có độ tuổi từ 24-84, trung bình 57,06 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Bệnh nhân ung thư lưỡi ở các giai đoạn I, II, III, IV lần lượt là 8,33%, 52,78%, 8,33% và 30,56%. Tổn khuyết lưỡi đơn thuần chiếm 30,56% còn lại là khuyết phức hợp lưỡi sàn miệng, trụ amidan, xương hàm dưới. Phương pháp tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi bao gồm khâu đóng trực tiếp (30,56%), tái tạo bằng vạt dưới cằm (25%), tái tạo bằng vạt tự do (44,4%). Tỷ lệ sống của các vạt tạo hình là 100%, có 5 bệnh nhân gặp biến chứng sớm chiếm tỷ lệ 13,8%. Kiểm tra sau 12 tháng, lưỡi di động bình thường chiếm 33,3%; chức năng nói bình thường chiếm 13,8%, chức năng nuốt bình thường chỉ có 2,8%. Kết luận: Tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư lưỡi có nhiều mức độ khác nhau. Tùy từng kích thước và thành phần tổn khuyết có những phương pháp tái tạo phù hợp. Kết quả phục hồi chức năng phụ thuộc chủ yếu vào kích thước tổn khuyết ở lưỡi. Từ khóa: Tái tạo lưỡi, tổn khuyết lưỡi, ung thư lưỡi.Summary Objective: The study aimed to evaluate the effectiveness of the reconstruction of tongue defects after cancer resection. Subject and method: Retrospective combined prospective description were conducted on 36 patients with confirmed diagnosis of tongue cancer undergoing surgeries of defect resection and reconstruction by different methods at the Centre for Craniofacial and Plastic Surgery – 108 Military Central Hospital, from January 2019 to June 2022. Result: The patients aged between 24-84, average 57.06 years old, have a male/female ration of 3/1. Tongue cancer patients in stages I, II, III, IV were 8.33%; 52.78%, 8.33% and 30.56%, respectively. The simple tongue defect accounted for 30.56%, the remaining was the complex defect of the floor of the mouth, the tonsil column, and the mandible bone. Reconstructive methods of tongue defect after cancer removal included direct suture (30.56%), reconstruction by submental flap (25%), reconstruction by free flap (44.4%). The survival rate of plastic flaps was 100%. There were 5 patients with early complications accounting for 13.8%. Examination after 12 months, normal tongue moving function accounted for 33.3%; normal speaking function accounted for 13.8%, normal swallowing function accounted only for 2.8%. Conclusion: Defects after tongue cancerNgày nhận bài: 14/3/2023, ngày chấp nhận đăng: 26/3/2023Người phản hồi: Nguyễn Quang Đức, Email: drduc108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 135JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No3/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i3.1823 resection has many different degrees. Depending on the size and composition of the defect, reconstruction methods are appointed suitably. The outcome of rehabilitation depends mainly on the size of the defect in the tongue. Keywords: Tongue reconstruction, tongue defect, tongue cancer.1. Đặt vấn đề Bệnh nhân bị ung thư lưỡi tái phát hoặc ung thư cơ quan thứ 2. Ung thư lưỡi là u ác tính nguyên phát tại lưỡi vàcũng là loại ung thư thường gặp nhất trong các ung BN hoặc người nhà BN không đồng ý tham giathư vùng khoang miệng. Theo GLOBOCAN 2018, nghiên cứu.hàng năm có khoảng 354.860 trường hợp mắc mới 2.2. Phương phápvà 177.354 trường hợp tử vong do ung thư khoangmiệng với tỷ lệ nam/nữ là 2,27. Tại Việt Nam, năm Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp2018 ghi nhận có khoảng 1.877 trường hợp mới mắc tiến cứu. Cỡ mẫu thuận tiện, nghiên cứu thu thậpở nam giới và 922 trường hợp mới mắc ở nữ giới. được 36 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọnUng thư lưỡ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 18 - Số 3/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i3.1823Kết quả phẫu thuật tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thưlưỡi tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Results of defects reconstructive surgery after tongue cancer resection atthe 108 Military Central HospitalNguyễn Quang Đức, Lê Diệp Linh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của việc tái tạo các tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 36 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư lưỡi được phẫu thuật cắt tổn khuyết, tái tạo lại bằng các phương pháp khác nhau tại Trung tâm Phẫu thuật Sọ mặt và Tạo hình, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 6 năm 2022. Kết quả: Các bệnh nhân có độ tuổi từ 24-84, trung bình 57,06 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 3/1. Bệnh nhân ung thư lưỡi ở các giai đoạn I, II, III, IV lần lượt là 8,33%, 52,78%, 8,33% và 30,56%. Tổn khuyết lưỡi đơn thuần chiếm 30,56% còn lại là khuyết phức hợp lưỡi sàn miệng, trụ amidan, xương hàm dưới. Phương pháp tái tạo tổn khuyết sau cắt ung thư lưỡi bao gồm khâu đóng trực tiếp (30,56%), tái tạo bằng vạt dưới cằm (25%), tái tạo bằng vạt tự do (44,4%). Tỷ lệ sống của các vạt tạo hình là 100%, có 5 bệnh nhân gặp biến chứng sớm chiếm tỷ lệ 13,8%. Kiểm tra sau 12 tháng, lưỡi di động bình thường chiếm 33,3%; chức năng nói bình thường chiếm 13,8%, chức năng nuốt bình thường chỉ có 2,8%. Kết luận: Tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư lưỡi có nhiều mức độ khác nhau. Tùy từng kích thước và thành phần tổn khuyết có những phương pháp tái tạo phù hợp. Kết quả phục hồi chức năng phụ thuộc chủ yếu vào kích thước tổn khuyết ở lưỡi. Từ khóa: Tái tạo lưỡi, tổn khuyết lưỡi, ung thư lưỡi.Summary Objective: The study aimed to evaluate the effectiveness of the reconstruction of tongue defects after cancer resection. Subject and method: Retrospective combined prospective description were conducted on 36 patients with confirmed diagnosis of tongue cancer undergoing surgeries of defect resection and reconstruction by different methods at the Centre for Craniofacial and Plastic Surgery – 108 Military Central Hospital, from January 2019 to June 2022. Result: The patients aged between 24-84, average 57.06 years old, have a male/female ration of 3/1. Tongue cancer patients in stages I, II, III, IV were 8.33%; 52.78%, 8.33% and 30.56%, respectively. The simple tongue defect accounted for 30.56%, the remaining was the complex defect of the floor of the mouth, the tonsil column, and the mandible bone. Reconstructive methods of tongue defect after cancer removal included direct suture (30.56%), reconstruction by submental flap (25%), reconstruction by free flap (44.4%). The survival rate of plastic flaps was 100%. There were 5 patients with early complications accounting for 13.8%. Examination after 12 months, normal tongue moving function accounted for 33.3%; normal speaking function accounted for 13.8%, normal swallowing function accounted only for 2.8%. Conclusion: Defects after tongue cancerNgày nhận bài: 14/3/2023, ngày chấp nhận đăng: 26/3/2023Người phản hồi: Nguyễn Quang Đức, Email: drduc108@gmail.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 135JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.18 - No3/2023 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i3.1823 resection has many different degrees. Depending on the size and composition of the defect, reconstruction methods are appointed suitably. The outcome of rehabilitation depends mainly on the size of the defect in the tongue. Keywords: Tongue reconstruction, tongue defect, tongue cancer.1. Đặt vấn đề Bệnh nhân bị ung thư lưỡi tái phát hoặc ung thư cơ quan thứ 2. Ung thư lưỡi là u ác tính nguyên phát tại lưỡi vàcũng là loại ung thư thường gặp nhất trong các ung BN hoặc người nhà BN không đồng ý tham giathư vùng khoang miệng. Theo GLOBOCAN 2018, nghiên cứu.hàng năm có khoảng 354.860 trường hợp mắc mới 2.2. Phương phápvà 177.354 trường hợp tử vong do ung thư khoangmiệng với tỷ lệ nam/nữ là 2,27. Tại Việt Nam, năm Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp2018 ghi nhận có khoảng 1.877 trường hợp mới mắc tiến cứu. Cỡ mẫu thuận tiện, nghiên cứu thu thậpở nam giới và 922 trường hợp mới mắc ở nữ giới. được 36 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọnUng thư lưỡ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Phẫu thuật tái tạo tổn khuyết Cắt ung thư lưỡi Tái tạo lưỡi Tổn khuyết lưỡi Điều trị ung thư lưỡi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tạp chí Y Dược lâm sàng 108Tài liệu liên quan:
-
8 trang 66 0 0
-
6 trang 30 0 0
-
Kiểm định tính giá trị và độ tin cậy bộ công cụ đo lường năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
9 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý đăng bài Tạp chí Y Dược lâm sàng 108
9 trang 25 0 0 -
27 trang 24 0 0
-
5 trang 24 0 0
-
6 trang 23 0 0
-
7 trang 22 0 0
-
Chỉ dấu mới M2BPGi trong đánh giá xơ hóa gan ở bệnh nhân viêm gan vi rút B mạn tính
9 trang 21 0 0 -
6 trang 20 0 0