![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trên
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 421.48 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên (CCT). Nhiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân (BN) có RLVN cơ chéo trên trong tổng số 150 BN bị RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên, mổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 1998-2004 với nhiều phương pháp phẫu thuật áp dụng cho từng loại RLVN cơ chéo trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trênNGHIÊN CỨU KHOA HỌCKẾT QUẢ PHẪU THUẬT XỬ LÝ RỐI LOẠNVẬN NHÃN CƠ CHÉO TRÊNHà Huy Tài*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên (CCT).Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân (BN) có RLVNcơ chéo trên trong tổng số 150 BN bị RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên, mổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từnăm 1998- 2004 với nhiều phương pháp phẫu thuật áp dụng cho từng loại RLVN cơ chéo trên.Kết quả: với quá hoạt CCT: kết quả tốt chiếm 68,2%, trong đó phương pháp buông cơ đạt có hiệu quả caohơn phương pháp lùi cơ. Với liệt CCT: kết quả tốt là 32%, trong đó phương pháp buông CCD kết hợp gấpCCT cùng mắt có tỷ lệ tốt cao nhất (41,7%). Với HC Brown, mặc dù chỉ có 2 BN, kết quả PT vào loại trungbình khá.Kết luận: RLVN cơ chéo trên có nhiều dạng tổn thương nên có rất nhiều phương pháp PT. Nhìn chung kếtquả PT xử lý RLVN cơ chéo trên không tốt bằng PT xử lý RLVN cơ chéo dưới. Phương pháp hiệu quả nhấtđối với quá hoạt CCT là PT buông CCT, đối với liệt CCT là gấp CCT kết hợp buông CCD và đối với HCBrown là cắt buông CCT.Từ khoá: quá hoạt cơ chéo trên, liệt cơ chéo trên, hội chứng Brown.I. ĐẶT VẤN ĐỀquả cao nhất. Ở Việt Nam, cho tới thời điểm trướcRối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên lànghiên cứu này có rất ít nghiên cứu về lĩnh vựcbệnh cảnh khá thường gặp trong lĩnh vực lác - vậnRLVN cơ chéo nói chung, vì vậy chúng tôi đã tiếnnhãn, thường là nguyên nhân gây ra yếu tố lác đứnghành nghiên cứu về RLVN cơ chéo bao gồm cả cơhay lác chéo, với các hình thái lâm sàng phong phúchéo trên và cơ chéo dưới. Trong khuôn khổ bàivà khá phức tạp, do vậy nhiều khi còn gặp khó khănbáo này chúng tôi tập trung vào mục tiêu: đánh giátrong chẩn đoán chính xác và chỉ định PT phù hợpkết quả phẫu thuật điều trị rối loạn vận nhãn cơtrên một số BN. Trên thế giới, từ rất lâu đã có nhiềuchéo trên.nhà lác học nghiên cứu về các đặc điểm, thể loạilâm sàng và đề ra rất nhiều phương pháp PT cơII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchéo khác nhau, đa dạng tới mức khó có thể lựa1. Đối tượngchọn được một giải pháp kỹ thuật nào mang lại hiệu*Bệnh viện Mắt Trung ương20 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010)BN từ 4 tuổi trở lên có RLVN cơ chéo đượcNGHIÊN CỨU KHOA HỌCmổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 1998 trở3. Quy trình nghiên cứuđi, tính từ BN số 1 được PT cho đến số 150, loạiGồm các phần hỏi bệnh, thăm khám mắt đánhkhỏi nghiên cứu những BN tâm thần, trí tuệ chậmgiá tình hình lác - vận nhãn trước PT, chỉ định PT,phát triển hoặc không hợp tác trong khám xét. BNphẫu thuật, theo dõi và đánh giá sau PT: chú ý vềcó bệnh toàn thân không cho phép PT mắt hoặcđộ lác, tình trạng vận nhãn cơ chéo, tư thế nghiêngkèm theo một số bệnh mắt phức tạp hay cấp tính.đầu, song thị, các HC phối hợp. Đánh giá kết quả2. Phương pháp nghiên cứutrung hạn (1- 6 tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với- Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, khôngcó đối chứng.- Cỡ mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân.sau PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1 tháng),các tiêu chuẩn được định sẵn.- Xử lý và phân tích số liệu: với chương trình Epiinfo 6.0.III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trênBảng 1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trên (theo mắt)*: χ 2 = 2,22 ; p = 0,135 ( p > 0,05)với p = 0,135 (> 0,05).- Kết quả ở bảng trên được đánh giá ở lần khám lạicuối cùng ít nhất từ 6 tháng trở lên sau PT (thời kỳ- Về kết quả PT non: 27,3% vẫn còn quá hoạt CCTtheo dõi dài hạn).với 2 mức độ là 1 (+) và 2 (+), trong đó mức độ- % số PT được tính theo hàng dọc còn các % khácnhẹ 1 (+) chiếm tỷ lệ cao hơn 2(+) (20,4% so vớitính theo hàng ngang.6,8%)). Không có ca nào còn quá hoạt cơ ở mức độ- Có 33 BN với 48 mắt quá hoạt CCT được PTnặng và rất nặng.nhưng có 2 BN 1 mắt và 1 BN 2 mắt không tới- Biến chứng sau phẫu thuật:khám lại thời kỳ theo dõi dài hạn nên chỉ còn 44+ Giảm hoạt CCT: 4,5% số mắt sau PT bị liệt CCTmắt đã mổ được đánh giá ở bảng này.chủ yếu ở mức độ nhẹ 1 (-), một số ít ở mức độ 2- Sau PT kết quả loại tốt chiếm 68,2%, trong đó(-).phương pháp buông cơ đạt kết quả tốt với tỷ lệ cao+ Quá hoạt CCT thứ phát mắt bên kia (mắt khônghơn phương pháp lùi cơ (72,2% so với 50%). Tuyđược PT làm yếu CCT): 11,1% (2 mắt/15 người),nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kêđều xẩy ra ở BN được cắt buông gân cơ.Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010)21NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTrong nghiên cứu có 33 BN quá hoạt CCT,mức độ quá hoạt của CCT mà điều chỉnh vị trí cắtchiếm 22% tổng số BN có RLVN cơ chéo, trong đóbuông cơ gần hay xa ròng rọc. Chúng tôi có nhận18 BN kèm theo hội chứng (HC) chữ A (54,6%).xét rằng vị trí cắt buông cơ cũng có ảnh hưởng tớiĐể xử lý quá hoạt CCT, trong PT lần đầu chúng tôihiệu quả PT, điều này được đa số các tác giả trên ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả phẫu thuật xử lý rối loạn vận nhãn cơ chéo trênNGHIÊN CỨU KHOA HỌCKẾT QUẢ PHẪU THUẬT XỬ LÝ RỐI LOẠNVẬN NHÃN CƠ CHÉO TRÊNHà Huy Tài*TÓM TẮTMục tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật (PT) xử lý rối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên (CCT).Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu trên 58 bệnh nhân (BN) có RLVNcơ chéo trên trong tổng số 150 BN bị RLVN cơ chéo từ 4 tuổi trở lên, mổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từnăm 1998- 2004 với nhiều phương pháp phẫu thuật áp dụng cho từng loại RLVN cơ chéo trên.Kết quả: với quá hoạt CCT: kết quả tốt chiếm 68,2%, trong đó phương pháp buông cơ đạt có hiệu quả caohơn phương pháp lùi cơ. Với liệt CCT: kết quả tốt là 32%, trong đó phương pháp buông CCD kết hợp gấpCCT cùng mắt có tỷ lệ tốt cao nhất (41,7%). Với HC Brown, mặc dù chỉ có 2 BN, kết quả PT vào loại trungbình khá.Kết luận: RLVN cơ chéo trên có nhiều dạng tổn thương nên có rất nhiều phương pháp PT. Nhìn chung kếtquả PT xử lý RLVN cơ chéo trên không tốt bằng PT xử lý RLVN cơ chéo dưới. Phương pháp hiệu quả nhấtđối với quá hoạt CCT là PT buông CCT, đối với liệt CCT là gấp CCT kết hợp buông CCD và đối với HCBrown là cắt buông CCT.Từ khoá: quá hoạt cơ chéo trên, liệt cơ chéo trên, hội chứng Brown.I. ĐẶT VẤN ĐỀquả cao nhất. Ở Việt Nam, cho tới thời điểm trướcRối loạn vận nhãn (RLVN) cơ chéo trên lànghiên cứu này có rất ít nghiên cứu về lĩnh vựcbệnh cảnh khá thường gặp trong lĩnh vực lác - vậnRLVN cơ chéo nói chung, vì vậy chúng tôi đã tiếnnhãn, thường là nguyên nhân gây ra yếu tố lác đứnghành nghiên cứu về RLVN cơ chéo bao gồm cả cơhay lác chéo, với các hình thái lâm sàng phong phúchéo trên và cơ chéo dưới. Trong khuôn khổ bàivà khá phức tạp, do vậy nhiều khi còn gặp khó khănbáo này chúng tôi tập trung vào mục tiêu: đánh giátrong chẩn đoán chính xác và chỉ định PT phù hợpkết quả phẫu thuật điều trị rối loạn vận nhãn cơtrên một số BN. Trên thế giới, từ rất lâu đã có nhiềuchéo trên.nhà lác học nghiên cứu về các đặc điểm, thể loạilâm sàng và đề ra rất nhiều phương pháp PT cơII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁPchéo khác nhau, đa dạng tới mức khó có thể lựa1. Đối tượngchọn được một giải pháp kỹ thuật nào mang lại hiệu*Bệnh viện Mắt Trung ương20 Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010)BN từ 4 tuổi trở lên có RLVN cơ chéo đượcNGHIÊN CỨU KHOA HỌCmổ tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 1998 trở3. Quy trình nghiên cứuđi, tính từ BN số 1 được PT cho đến số 150, loạiGồm các phần hỏi bệnh, thăm khám mắt đánhkhỏi nghiên cứu những BN tâm thần, trí tuệ chậmgiá tình hình lác - vận nhãn trước PT, chỉ định PT,phát triển hoặc không hợp tác trong khám xét. BNphẫu thuật, theo dõi và đánh giá sau PT: chú ý vềcó bệnh toàn thân không cho phép PT mắt hoặcđộ lác, tình trạng vận nhãn cơ chéo, tư thế nghiêngkèm theo một số bệnh mắt phức tạp hay cấp tính.đầu, song thị, các HC phối hợp. Đánh giá kết quả2. Phương pháp nghiên cứutrung hạn (1- 6 tháng), dài hạn (trên 6 tháng) với- Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, khôngcó đối chứng.- Cỡ mẫu nghiên cứu: 150 bệnh nhân.sau PT ở 3 thời điểm: ngắn hạn (2 tuần tới 1 tháng),các tiêu chuẩn được định sẵn.- Xử lý và phân tích số liệu: với chương trình Epiinfo 6.0.III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trênBảng 1. Kết quả phẫu thuật xử lý quá hoạt cơ chéo trên (theo mắt)*: χ 2 = 2,22 ; p = 0,135 ( p > 0,05)với p = 0,135 (> 0,05).- Kết quả ở bảng trên được đánh giá ở lần khám lạicuối cùng ít nhất từ 6 tháng trở lên sau PT (thời kỳ- Về kết quả PT non: 27,3% vẫn còn quá hoạt CCTtheo dõi dài hạn).với 2 mức độ là 1 (+) và 2 (+), trong đó mức độ- % số PT được tính theo hàng dọc còn các % khácnhẹ 1 (+) chiếm tỷ lệ cao hơn 2(+) (20,4% so vớitính theo hàng ngang.6,8%)). Không có ca nào còn quá hoạt cơ ở mức độ- Có 33 BN với 48 mắt quá hoạt CCT được PTnặng và rất nặng.nhưng có 2 BN 1 mắt và 1 BN 2 mắt không tới- Biến chứng sau phẫu thuật:khám lại thời kỳ theo dõi dài hạn nên chỉ còn 44+ Giảm hoạt CCT: 4,5% số mắt sau PT bị liệt CCTmắt đã mổ được đánh giá ở bảng này.chủ yếu ở mức độ nhẹ 1 (-), một số ít ở mức độ 2- Sau PT kết quả loại tốt chiếm 68,2%, trong đó(-).phương pháp buông cơ đạt kết quả tốt với tỷ lệ cao+ Quá hoạt CCT thứ phát mắt bên kia (mắt khônghơn phương pháp lùi cơ (72,2% so với 50%). Tuyđược PT làm yếu CCT): 11,1% (2 mắt/15 người),nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kêđều xẩy ra ở BN được cắt buông gân cơ.Nhãn khoa Việt Nam (Số 17 4/2010)21NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTrong nghiên cứu có 33 BN quá hoạt CCT,mức độ quá hoạt của CCT mà điều chỉnh vị trí cắtchiếm 22% tổng số BN có RLVN cơ chéo, trong đóbuông cơ gần hay xa ròng rọc. Chúng tôi có nhận18 BN kèm theo hội chứng (HC) chữ A (54,6%).xét rằng vị trí cắt buông cơ cũng có ảnh hưởng tớiĐể xử lý quá hoạt CCT, trong PT lần đầu chúng tôihiệu quả PT, điều này được đa số các tác giả trên ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Nhãn khoa Nghiên cứu khoa học Phẫu thuật xử lý Rối loạn vận nhãn cơ chéo trên Cơ chéo trênTài liệu liên quan:
-
Đề tài nghiên cứu khoa học: Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
80 trang 1588 4 0 -
Tiểu luận: Phương pháp Nghiên cứu Khoa học trong kinh doanh
27 trang 505 0 0 -
57 trang 351 0 0
-
33 trang 341 0 0
-
Tiểu luận môn Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học Thiên văn vô tuyến
105 trang 283 0 0 -
95 trang 276 1 0
-
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
82 trang 275 0 0 -
29 trang 235 0 0
-
4 trang 227 0 0
-
Tóm tắt luận án tiến sỹ Một số vấn đề tối ưu hóa và nâng cao hiệu quả trong xử lý thông tin hình ảnh
28 trang 225 0 0