Kết quả sớm và theo dõi dài hạn của nong van hai lá bằng bóng inoue ở phụ nữ có thai
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 374.52 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá kết quả không chỉ sớm ngay sau nong van ở phụ nữ có thai bị hẹp van hai lá khít có triệu chứng nặng và trong thời kỳ mang thai mà còn đánh giá kết quả trên cả mẹ và trẻ qua theo dõi dài hạn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và theo dõi dài hạn của nong van hai lá bằng bóng inoue ở phụ nữ có thai 54 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Kết Quả Sớm và Theo Dõi Dài Hạn của Nong Van Hai Lá bằng Bóng Inoue ở Phụ Nữ Có Thai Phạm Ngọc Oanh*; Phạm Mạnh Hùng**; Vũ Điện Biên***; Nguyễn Lân Việt ** TOÙM TAÉT: Nong Van Hai Lá (NVHL) đã được coi là thủ thuật lựa chọn hàng đầu ở bệnh nhân bị Hep Van Hai Lá (HHL) đang mang thai mà không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc diễn biến nặng. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước về theo dõi dài hạn các kết quả sau NVHL đối với người mẹ và đứa trẻ. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá hiệu quả của NVHL sớm và lâu dài ở phụ nữ có thai bị HHL nặng. Nghiên cứu bao gồm 121 bệnh nhân nhân theo trình tự thời gian, là những phụ nữ có thai bị HHL khít, có triệu chứng nặng (NYHA III – IV) và không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tất cả các bệnh nhân được đánh giá lâm sàng tỉ mỉ bao gồm cả thăm khám về sản khoa, được thăm dò cận lâm sàng (đặc biệt là siêu âm tim) trước và sau thủ thuật. NVHL bằng bóng Inoue được tiến hành tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai với thành công về kỹ thuật ở tất cả các bệnh nhân trừ một trường hợp (99.2%), kết quả tối ưu cũng đạt được ở phần lớn các bênh nhân (89%). Kết quả sớm của NVHL đã cải thiện huyết động tốt cũng như tăng diện tích lỗ van hai lá lên đáng kể từ 0.89 ± 0.23 (trước nong) lên 1.88 ± 0.38 cm2 (p TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 55 ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU được đánh giá chi tiết trước và sau NVHL. Tất cả bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng về lợi Đối tượng nghiên cứu: ích và nguy cơ cũng như được yêu cầu kí cam Nghiên cứu bao gồm 121 bệnh nhân là đoan thủ thuật trước khi tiến hành. phụ nữ có thai (tuổi trung bình là 29.1 ± 5.9 NVHL: NVHL được tiến hành tại Đơn tuổi) bị HHL khít có triệu chứng suy tim nặng Vị Tim Mạch Can Thiệp – Viện Tim Mạch – (New York Heart Association [NYHA] III Bệnh VIện Bạch Mai bởi những thày thuốc có hoặc IV), tại Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch kinh nghiệm về vấn đề này. Nhằm hạn chế Mai. Bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu theo liều tia X quang tới trẻ, bệnh nhân được che trình tự thời gian từ tháng Giêng năm 1999 vùng bụng bằng tấm che chì, thử thuật được đến tháng Mười Hai năm 2010 trong tổng số tiến hành nhanh nhất với chiếu tia X liều thấp 5967 (chiếm 2.0%). Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh và chỉ cần những bước cơ bản (chọc vách liên nhân bao gồm tất cả những bệnh nhân là phụ nhĩ và lái bóng qua van hai lá), loại bỏ những nữ có thai bị HHL khít được chỉ định và tiến bước cần chiếu nhiều tia X như chụp buồng hành NVHL tại Viện Tim Mạch – Bệnh Viện thất trái, thông tim đo đạc chênh áp, áp lực Bạch Mai với những tiêu chuẩn chính sau: (1) động mạch phổi trước và sau nong van hoặc có triệu chứng nặng NYHA III hoặc IV, không trong quá trình nong van. Đa số bệnh nhân đỡ khi đã được điều trị nội khoa tối ưu; (2) (95%) không cần chọc động mạch và trong NVHL được ưu tiên lựa chọn sau tuần thứ một số bệnh nhân giai đoạn đầu triển khai kỹ 16 của thai kỳ (vào thời kỳ thứ hai của thai thuật (trong 34 bệnh nhân đầu tiên), chúng kỳ), tuy nhiên NVHL có thể được chỉ định tôi sử dụng siêu âm ngay trong phòng can cấp cứu trong trường hợp lâm sàng nặng; và thiệp để hỗ trợ kỹ thuật (xác định đầu kim (3) trên siêu âm cho thấy bệnh nhân bị HHL khi chọc vách, xác định bóng tự do trong thất khít, hình thái van và tổ chức dưới van phù trái) và đặc biệt để đánh giá kết quả sau mỗi hợp cho NVHL (Wilkins Echo Score < 9, trừ lần nong cho đạt tối ưu là không cần thông trường hợp đặc biệt theo chỉ định của thày tim (phải xử dụng tia X). Tất cả bệnh nhân thuốc). Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: bệnh trong nghiên cứu này đều được NVHL bằng nhân có kèm theo hở van hai lá (HoHL) nặng, kỹ thuật bóng Inoue như đã mô tả trong các bệnh van động mạch chủ nặng, có huyết khối nghiên cứu trước. Tất cả bệnh nhân đều được trong nhĩ trái, có biến cố tắc mạch mới xảy ra, gây tê tại chỗ, đa số (95%) chỉ cần chọc từ tĩnh đang nhiễm trùng tiến triển. mạch đùi, các bước cơ bản như chọc vách liên Phương pháp nghiên cứu nhĩ, lái bóng qua van, nong theo từng cỡ tăng dần tới khi đạt kết quả tối ưu… đã được mô tả Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng: kỹ ở các nghiên cứu trước. [7- 16] Định nghĩa Tất cả các bệnh nhân được thăm khám thành công về kỹ thuật là tiến hành được trọn lâm sàng kỹ lưỡng (bao gồm cả đánh giá sản vẹn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kết quả sớm và theo dõi dài hạn của nong van hai lá bằng bóng inoue ở phụ nữ có thai 54 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Kết Quả Sớm và Theo Dõi Dài Hạn của Nong Van Hai Lá bằng Bóng Inoue ở Phụ Nữ Có Thai Phạm Ngọc Oanh*; Phạm Mạnh Hùng**; Vũ Điện Biên***; Nguyễn Lân Việt ** TOÙM TAÉT: Nong Van Hai Lá (NVHL) đã được coi là thủ thuật lựa chọn hàng đầu ở bệnh nhân bị Hep Van Hai Lá (HHL) đang mang thai mà không đáp ứng với điều trị nội khoa hoặc diễn biến nặng. Tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như trong nước về theo dõi dài hạn các kết quả sau NVHL đối với người mẹ và đứa trẻ. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá hiệu quả của NVHL sớm và lâu dài ở phụ nữ có thai bị HHL nặng. Nghiên cứu bao gồm 121 bệnh nhân nhân theo trình tự thời gian, là những phụ nữ có thai bị HHL khít, có triệu chứng nặng (NYHA III – IV) và không đáp ứng với điều trị nội khoa. Tất cả các bệnh nhân được đánh giá lâm sàng tỉ mỉ bao gồm cả thăm khám về sản khoa, được thăm dò cận lâm sàng (đặc biệt là siêu âm tim) trước và sau thủ thuật. NVHL bằng bóng Inoue được tiến hành tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai với thành công về kỹ thuật ở tất cả các bệnh nhân trừ một trường hợp (99.2%), kết quả tối ưu cũng đạt được ở phần lớn các bênh nhân (89%). Kết quả sớm của NVHL đã cải thiện huyết động tốt cũng như tăng diện tích lỗ van hai lá lên đáng kể từ 0.89 ± 0.23 (trước nong) lên 1.88 ± 0.38 cm2 (p TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 55 ÑOÁI TÖÔÏNG VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU được đánh giá chi tiết trước và sau NVHL. Tất cả bệnh nhân được giải thích kỹ lưỡng về lợi Đối tượng nghiên cứu: ích và nguy cơ cũng như được yêu cầu kí cam Nghiên cứu bao gồm 121 bệnh nhân là đoan thủ thuật trước khi tiến hành. phụ nữ có thai (tuổi trung bình là 29.1 ± 5.9 NVHL: NVHL được tiến hành tại Đơn tuổi) bị HHL khít có triệu chứng suy tim nặng Vị Tim Mạch Can Thiệp – Viện Tim Mạch – (New York Heart Association [NYHA] III Bệnh VIện Bạch Mai bởi những thày thuốc có hoặc IV), tại Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch kinh nghiệm về vấn đề này. Nhằm hạn chế Mai. Bệnh nhân được lấy vào nghiên cứu theo liều tia X quang tới trẻ, bệnh nhân được che trình tự thời gian từ tháng Giêng năm 1999 vùng bụng bằng tấm che chì, thử thuật được đến tháng Mười Hai năm 2010 trong tổng số tiến hành nhanh nhất với chiếu tia X liều thấp 5967 (chiếm 2.0%). Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh và chỉ cần những bước cơ bản (chọc vách liên nhân bao gồm tất cả những bệnh nhân là phụ nhĩ và lái bóng qua van hai lá), loại bỏ những nữ có thai bị HHL khít được chỉ định và tiến bước cần chiếu nhiều tia X như chụp buồng hành NVHL tại Viện Tim Mạch – Bệnh Viện thất trái, thông tim đo đạc chênh áp, áp lực Bạch Mai với những tiêu chuẩn chính sau: (1) động mạch phổi trước và sau nong van hoặc có triệu chứng nặng NYHA III hoặc IV, không trong quá trình nong van. Đa số bệnh nhân đỡ khi đã được điều trị nội khoa tối ưu; (2) (95%) không cần chọc động mạch và trong NVHL được ưu tiên lựa chọn sau tuần thứ một số bệnh nhân giai đoạn đầu triển khai kỹ 16 của thai kỳ (vào thời kỳ thứ hai của thai thuật (trong 34 bệnh nhân đầu tiên), chúng kỳ), tuy nhiên NVHL có thể được chỉ định tôi sử dụng siêu âm ngay trong phòng can cấp cứu trong trường hợp lâm sàng nặng; và thiệp để hỗ trợ kỹ thuật (xác định đầu kim (3) trên siêu âm cho thấy bệnh nhân bị HHL khi chọc vách, xác định bóng tự do trong thất khít, hình thái van và tổ chức dưới van phù trái) và đặc biệt để đánh giá kết quả sau mỗi hợp cho NVHL (Wilkins Echo Score < 9, trừ lần nong cho đạt tối ưu là không cần thông trường hợp đặc biệt theo chỉ định của thày tim (phải xử dụng tia X). Tất cả bệnh nhân thuốc). Tiêu chuẩn loại trừ bao gồm: bệnh trong nghiên cứu này đều được NVHL bằng nhân có kèm theo hở van hai lá (HoHL) nặng, kỹ thuật bóng Inoue như đã mô tả trong các bệnh van động mạch chủ nặng, có huyết khối nghiên cứu trước. Tất cả bệnh nhân đều được trong nhĩ trái, có biến cố tắc mạch mới xảy ra, gây tê tại chỗ, đa số (95%) chỉ cần chọc từ tĩnh đang nhiễm trùng tiến triển. mạch đùi, các bước cơ bản như chọc vách liên Phương pháp nghiên cứu nhĩ, lái bóng qua van, nong theo từng cỡ tăng dần tới khi đạt kết quả tối ưu… đã được mô tả Đánh giá lâm sàng và cận lâm sàng: kỹ ở các nghiên cứu trước. [7- 16] Định nghĩa Tất cả các bệnh nhân được thăm khám thành công về kỹ thuật là tiến hành được trọn lâm sàng kỹ lưỡng (bao gồm cả đánh giá sản vẹn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Bệnh tim mạch Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Hẹp van hai lá Nong van hai láGợi ý tài liệu liên quan:
-
Ứng dụng kỹ thuật máy học vào phân loại bệnh tim
9 trang 188 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
4 trang 81 0 0
-
19 trang 47 0 0
-
6 Dấu hiệu thường gặp trong bệnh tim mạch
5 trang 36 0 0 -
34 trang 35 0 0
-
Báo cáo Lợi ích của phòng ngừa tiên phát bằng statin: Thấy gì qua nghiên cứu JUPITER?
34 trang 34 0 0 -
Cách phòng và điều trị bệnh tim mạch: Phần 1
73 trang 32 0 0 -
Khảo sát tình trạng loãng xương ở bệnh nhân lớn tuổi điều trị tại khoa nội cơ xương khớp
7 trang 32 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 30 0 0