Khả năng chịu hạn của một số nguồn gen lúa địa phương đang được lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc gia
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 295.96 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng chịu hạn và khả năng phục hồi của 100 mẫu giống lúa địa phương được thu thập tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ theo phương pháp gây hạn nhân tạo ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Kết quả cho thấy các mẫu giống lúa có phản ứng khác nhau với điều kiện hạn ở mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng chịu hạn của một số nguồn gen lúa địa phương đang được lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc giaTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ NGUỒN GEN LÚA ĐỊA PHƯƠNG ĐANG ĐƯỢC LƯU GIỮ TẠI NGÂN HÀNG GEN CÂY TRỒNG QUỐC GIA Lưu Quang Huy1, Nguyễn Thị Ngọc Huệ3, Vũ Linh Chi1, Dương Hồng Mai1, Vũ Đăng Toàn1, Bùi Thị Thu Huyền1, Hà Minh Loan1,Trần Danh Sửu2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định khả năng chịu hạn và khả năng phục hồi của 100 mẫu giống lúa địa phương được thuthập tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ theo phương pháp gây hạn nhân tạo ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Kếtquả cho thấy các mẫu giống lúa có phản ứng khác nhau với điều kiện hạn ở mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển.100 mẫu giống lúa đã được phân nhóm theo mức độ chịu hạn, khả năng phục hồi ở các giai đoạn sinh trưởng pháttriển. Xác định được bốn mẫu giống lúa chịu hạn tốt (điểm 1) qua tất cả các giai đoạn là Tứ thời Thanh Hóa (SĐK12), Tám đỏ Thanh Hóa (SĐK 299), Nếp Lốc Thanh Hóa (SĐK 325) và Mùa trắng Thanh Hóa (SĐK 585). Ngoại trừmẫu giống Tám đỏ Thanh Hóa (SĐK 299), 03 giống còn lại có năng suất cao hơn hoặc tương đương đối chứng CH5(4,18 tấn/ha) trong điều kiện hạn nhân tạo. Từ khóa: Lúa địa phương, gây hạn nhân tạo, chịu hạn, đánh giá, khả năng phục hồiI. ĐẶT VẤN ĐỀ phương đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trồng Quốc gia, từ đó phân nhóm và xác định cáctrọng nhất của Việt Nam. Năm 2014, sản lượng lúa nguồn gen chịu hạn tốt đề xuất như nguồn vật liệucủa Việt Nam đạt trên 44 triệu tấn, đứng thứ 5 thế khởi đầu phục vụ chọn tạo giống lúa chịu hạn hoặcgiới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Banglades và Indonesia giới thiệu trực tiếp cho sản xuất ở những vùng khó(FAO, 2015). Tuy nhiên, những năm gần đây, sự biến khăn về nước tưới là yêu cầu cấp thiết.đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường đanglàm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên toàn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthế giới. Khô hạn sẽ là yếu tố quan trọng bậc nhất 2.1. Vật liệu nghiên cứuảnh hưởng đến an ninh lương thực của thế giới, gây - 100 mẫu giống lúa đang được lưu giữ tại Ngânthiệt hại lớn nhất đối với năng suất lúa (Dorner et hàng gen cây trồng Quốc gia có nguồn gốc từ cácal.,1989) vì lúa là cây trồng rất mẫn cảm với hạn do tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - 54 mẫu, Nghệ An -hệ thống rễ nhỏ, khí khổng rất nhạy cảm và lá nhanh 22 mẫu, Hà Tĩnh - 17 mẫu, Quảng Bình - 7 mẫu) vàbị già hóa khi gặp hạn. giống lúa cạn CH5 làm đối chứng. Ở Việt Nam, nghiên cứu về lúa chịu hạn thời gian - Dung dịch Polyethelen Glycol (PEG) 6000 (40%).qua đã tập trung vào đánh giá các đặc điểm hình thái,sinh lý sinh hóa và di truyền liên quan đến tính chịu - Dung dịch Kimura B (Yoshida and Forno,hạn của cây lúa đồng thời chọn tạo, đưa ra các giống 1971): Bao gồm các nguyên tố đa lượng (NH4No3;lúa chịu hạn phục vụ sản xuất (Vũ Tuyên Hoàng và NaH2PO4.2H2O; K2SO4; CaCl2.2H2O; MgSO4.7H2O)ctv., 1992; Nguyễn Hữu Cường và ctv., 2003; Nguyễn và vi lượng (MnCl2.4H2O; (NH4)6.Mo7O24.4H2O;Thị Thu Hoài, 2005; Phạm Anh Tuấn và ctv., 2008). ZnSO4.H2O; H3PO3; CuSo4.5H2O; FsCl3.6H2O;Đến nay, kết quả nhiều công trình nghiên cứu khoa C6H8O4.H2O; C6H8O4.H2O).học đã được công bố và hàng chục giống lúa chịu 2.2. Phương pháp nghiên cứuhạn đã được Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2.2.1. Bố trí thí nghiệmchọn tạo ra như LC93-1, BC12, CH2, CH3, CH 133,CH5… đang được trồng rộng rãi ở vùng Trung du - Thí nghiệm 1: Đánh giá gián tiếp khả năngmiền núi phía Bắc, Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây chịu hạn của các mẫu giống lúa thông qua tỷ lệ nảyNguyên. Tuy nhiên, đến nay chương trình chọn tạo, mầm của hạt, sau khi được xử lý bằng dung dịchnhân giống lúa tập trung vào khả năng chịu hạn Polyethelen Glycol (PEG) 6000 (40%).nhưng chưa tạo ra được nhiều giống lúa chịu hạn, Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiênnăng suất cao phục vụ sản xuất. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 20 hạt. Hạtnghiên cứu khả năng chịu hạn của tập đoàn lúa địa mẫu giống được ngâm trong dung dịch PEG 60001 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam3 Hội Giống cây trồng Việt Nam ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng chịu hạn của một số nguồn gen lúa địa phương đang được lưu giữ tại ngân hàng gen cây trồng quốc giaTạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 7(80)/2017 KHẢ NĂNG CHỊU HẠN CỦA MỘT SỐ NGUỒN GEN LÚA ĐỊA PHƯƠNG ĐANG ĐƯỢC LƯU GIỮ TẠI NGÂN HÀNG GEN CÂY TRỒNG QUỐC GIA Lưu Quang Huy1, Nguyễn Thị Ngọc Huệ3, Vũ Linh Chi1, Dương Hồng Mai1, Vũ Đăng Toàn1, Bùi Thị Thu Huyền1, Hà Minh Loan1,Trần Danh Sửu2 TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm xác định khả năng chịu hạn và khả năng phục hồi của 100 mẫu giống lúa địa phương được thuthập tại các tỉnh vùng Bắc Trung bộ theo phương pháp gây hạn nhân tạo ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Kếtquả cho thấy các mẫu giống lúa có phản ứng khác nhau với điều kiện hạn ở mỗi giai đoạn sinh trưởng phát triển.100 mẫu giống lúa đã được phân nhóm theo mức độ chịu hạn, khả năng phục hồi ở các giai đoạn sinh trưởng pháttriển. Xác định được bốn mẫu giống lúa chịu hạn tốt (điểm 1) qua tất cả các giai đoạn là Tứ thời Thanh Hóa (SĐK12), Tám đỏ Thanh Hóa (SĐK 299), Nếp Lốc Thanh Hóa (SĐK 325) và Mùa trắng Thanh Hóa (SĐK 585). Ngoại trừmẫu giống Tám đỏ Thanh Hóa (SĐK 299), 03 giống còn lại có năng suất cao hơn hoặc tương đương đối chứng CH5(4,18 tấn/ha) trong điều kiện hạn nhân tạo. Từ khóa: Lúa địa phương, gây hạn nhân tạo, chịu hạn, đánh giá, khả năng phục hồiI. ĐẶT VẤN ĐỀ phương đang được lưu giữ tại Ngân hàng gen cây Lúa (Oryza sativa L.) là cây lương thực quan trồng Quốc gia, từ đó phân nhóm và xác định cáctrọng nhất của Việt Nam. Năm 2014, sản lượng lúa nguồn gen chịu hạn tốt đề xuất như nguồn vật liệucủa Việt Nam đạt trên 44 triệu tấn, đứng thứ 5 thế khởi đầu phục vụ chọn tạo giống lúa chịu hạn hoặcgiới sau Trung Quốc, Ấn Độ, Banglades và Indonesia giới thiệu trực tiếp cho sản xuất ở những vùng khó(FAO, 2015). Tuy nhiên, những năm gần đây, sự biến khăn về nước tưới là yêu cầu cấp thiết.đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường đanglàm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trên toàn II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthế giới. Khô hạn sẽ là yếu tố quan trọng bậc nhất 2.1. Vật liệu nghiên cứuảnh hưởng đến an ninh lương thực của thế giới, gây - 100 mẫu giống lúa đang được lưu giữ tại Ngânthiệt hại lớn nhất đối với năng suất lúa (Dorner et hàng gen cây trồng Quốc gia có nguồn gốc từ cácal.,1989) vì lúa là cây trồng rất mẫn cảm với hạn do tỉnh Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa - 54 mẫu, Nghệ An -hệ thống rễ nhỏ, khí khổng rất nhạy cảm và lá nhanh 22 mẫu, Hà Tĩnh - 17 mẫu, Quảng Bình - 7 mẫu) vàbị già hóa khi gặp hạn. giống lúa cạn CH5 làm đối chứng. Ở Việt Nam, nghiên cứu về lúa chịu hạn thời gian - Dung dịch Polyethelen Glycol (PEG) 6000 (40%).qua đã tập trung vào đánh giá các đặc điểm hình thái,sinh lý sinh hóa và di truyền liên quan đến tính chịu - Dung dịch Kimura B (Yoshida and Forno,hạn của cây lúa đồng thời chọn tạo, đưa ra các giống 1971): Bao gồm các nguyên tố đa lượng (NH4No3;lúa chịu hạn phục vụ sản xuất (Vũ Tuyên Hoàng và NaH2PO4.2H2O; K2SO4; CaCl2.2H2O; MgSO4.7H2O)ctv., 1992; Nguyễn Hữu Cường và ctv., 2003; Nguyễn và vi lượng (MnCl2.4H2O; (NH4)6.Mo7O24.4H2O;Thị Thu Hoài, 2005; Phạm Anh Tuấn và ctv., 2008). ZnSO4.H2O; H3PO3; CuSo4.5H2O; FsCl3.6H2O;Đến nay, kết quả nhiều công trình nghiên cứu khoa C6H8O4.H2O; C6H8O4.H2O).học đã được công bố và hàng chục giống lúa chịu 2.2. Phương pháp nghiên cứuhạn đã được Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2.2.1. Bố trí thí nghiệmchọn tạo ra như LC93-1, BC12, CH2, CH3, CH 133,CH5… đang được trồng rộng rãi ở vùng Trung du - Thí nghiệm 1: Đánh giá gián tiếp khả năngmiền núi phía Bắc, Trung bộ, Đông Nam bộ và Tây chịu hạn của các mẫu giống lúa thông qua tỷ lệ nảyNguyên. Tuy nhiên, đến nay chương trình chọn tạo, mầm của hạt, sau khi được xử lý bằng dung dịchnhân giống lúa tập trung vào khả năng chịu hạn Polyethelen Glycol (PEG) 6000 (40%).nhưng chưa tạo ra được nhiều giống lúa chịu hạn, Thí nghiệm được bố trí theo kiểu ngẫu nhiênnăng suất cao phục vụ sản xuất. Vì vậy, việc tiếp tục hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc 20 hạt. Hạtnghiên cứu khả năng chịu hạn của tập đoàn lúa địa mẫu giống được ngâm trong dung dịch PEG 60001 Trung tâm Tài nguyên thực vật; 2 Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam3 Hội Giống cây trồng Việt Nam ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Bài viết về nông nghiệp Lúa địa phương Gây hạn nhân tạo Khả năng phục hồi giống lúaGợi ý tài liệu liên quan:
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 210 0 0 -
Nghiên cứu sử dụng chế phẩm nano trong nuôi cấy mô cây mía (Saccharum offcinarum L.)
6 trang 40 0 0 -
5 trang 39 0 0
-
4 trang 36 0 0
-
Hiện trạng kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi lươn đồng (Monopterus albus) thương phẩm
7 trang 35 0 0 -
Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở Vườn Quốc gia Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
0 trang 30 0 0 -
6 trang 30 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Các yếu tố tác động đến giá đất ở tại thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
10 trang 25 0 0 -
Kết quả nghiên cứu chọn tạo dòng chè LCT1
4 trang 25 0 0