Khả năng sử dụng câu điều kiện trong tiếng Hán của sinh viên
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 395.73 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết nhằm xác định mức độ nắm vững khả năng sử dụng câu điều kiện của sinh viên (SV) chuyên ngành tiếng Hán. Như Li và Wang(2020) đã chỉ ra, việc đánh giá khả năng sử dụng câu điều kiện của SV có thể giúp xác định những khó khăn và thách thức cụ thể mà họ gặp phải.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng sử dụng câu điều kiện trong tiếng Hán của sinh viên Journal of educational equipment: Education management, Volume 1, Issue 304 (January 2023) ISSN 1859 - 0810 Khả năng sử dụng câu điều kiện trong tiếng Hán của sinh viên Nguyễn Thị Minh Khoa* *Học viện Quốc tế Received: 12/11/2023; Accepted: 15/12/2023; Published: 07/01/2024 Abstract: The ability of todays students to use conditional sentences in Chinese is an important skill area and is attracting attention. In the communication process, the correct use of conditional sentences helps create clarity and accuracy in conveying meaning. However, there are also students who have difficulty applying the conditional sentence structure to real-life situations. This can lead them to misuse or omit important elements, making sentences incomplete and confusing. This problem often reflects a lack of confidence and experience in using Chinese, especially in expressing conditions and results over time. To improve your ability to use conditional sentences, focusing on understanding the structure and context of use is necessary. Current teaching methods are trying to motivate students to access and apply conditional sentences in practical exercises, thereby helping them develop the ability to communicate more confidently and effectively in Chinese. Keywords: Chinese; conditional sentences; usability; reality.1. Đặt vấn đề năng sử dụng câu điều kiện cho SV. Ngoài ra, việc Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, cải thiện phương pháp giảng dạy là một yếu tố quantiếng Hán đã trở thành một trong những ngôn ngữ trọng để đảm bảo rằng SV có thể tiếp cận một cáchphổ biến và quan trọng. Đặc biệt, tiếng Hán không hiệu quả và thấu hiểu sâu hơn về câu điều kiện.chỉ được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, thương 2. Nội dung nghiên cứumại mà còn trong nhiều ngữ cảnh khác nhau như 2.1. Thực trạng khả năng sử dụng câu điều kiệndu lịch, văn hóa, giáo dục và ngoại giao. Sự phổ trong tiếng Hán của sinh viên hiện naybiến này là do vai trò của Trung Quốc trong nền Câu điều kiện là một phần quan trọng trong tiếngkinh tế thế giới và vị trí địa lý là một quốc gia Hán, giúp thể hiện khả năng diễn đạt ý nghĩa về cáclớn có dân số đông. Điều này dẫn đến một nhu điều kiện và kết quả khác nhau. Trong bối cảnh ngàycầu ngày càng tăng về việc học và sử dụng tiếng nay, khi mở rộ hợp tác với Trung Quốc và tiếng HánHán. Một khía cạnh quan trọng trong việc sử dụng ngày càng trở nên quan trọng, việc nắm vững câutiếng Hán là khả năng sử dụng câu điều kiện. Câu điều kiện là một yếu tố quan trọng đối với sinh viênđiều kiện, là một phần quan trọng của ngôn ngữ, Việt Nam. Khi học tiếng Hán, việc sử dụng câu điềucho phép người nói diễn đạt các ý kiến, giả định kiện, sinh viên có thể gặp phải một số lỗi phổ biến.và điều kiện khác nhau trong một tình huống. Câu Những lỗi này thường xuất phát từ việc hiểu sai cấuđiều kiện không chỉ giúp thể hiện khả năng sử trúc ngữ pháp hoặc không sử dụng đúng từ vựng, dẫndụng ngôn ngữ một cách linh hoạt mà còn thể hiện đến sự khó hiểu và thiếu chính xác trong truyền đạtkhả năng tư duy logic và cách thức suy luận. Theo ý nghĩa. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về những lỗiSmith và Johnson (2018), câu điều kiện thường thường gặp ở sinh viên khi sử dụng câu điều kiện.được sử dụng để diễn tả các tình huống không thực 2.2.1. Sử dụng sai cấu trúc câu điều kiệnsự xảy ra hoặc diễn ra ở một thời điểm khác nhau. Một trong những lỗi thường gặp là việc không sử Bài viết nhằm xác định mức độ nắm vững khả dụng đúng cấu trúc câu điều kiện. Điều này dẫn đếnnăng sử dụng câu điều kiện của sinh viên (SV) chuyên việc không thể truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràngngành tiếng Hán. Như Li và Wang(2020) đã chỉ ra, và chính xác.việc đánh giá khả năng sử dụng câu điều kiện của SV Ví dụ 1: Câu sai: 如果我有时间,có thể giúp xác định những khó khăn và thách thức 我会去看电影。cụ thể mà họ gặp phải. Điều này sẽ đồng thời giúp Câu đúng: 如果我有时间,我就会去看电chúng ta đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả 影。198 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Equipment with new general education program, Volume 1, Issue 304 (January 2024) ISSN 1859 - 0810 Nếu có thời gian, tôi đi xem phim. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khả năng sử dụng câu điều kiện trong tiếng Hán của sinh viên Journal of educational equipment: Education management, Volume 1, Issue 304 (January 2023) ISSN 1859 - 0810 Khả năng sử dụng câu điều kiện trong tiếng Hán của sinh viên Nguyễn Thị Minh Khoa* *Học viện Quốc tế Received: 12/11/2023; Accepted: 15/12/2023; Published: 07/01/2024 Abstract: The ability of todays students to use conditional sentences in Chinese is an important skill area and is attracting attention. In the communication process, the correct use of conditional sentences helps create clarity and accuracy in conveying meaning. However, there are also students who have difficulty applying the conditional sentence structure to real-life situations. This can lead them to misuse or omit important elements, making sentences incomplete and confusing. This problem often reflects a lack of confidence and experience in using Chinese, especially in expressing conditions and results over time. To improve your ability to use conditional sentences, focusing on understanding the structure and context of use is necessary. Current teaching methods are trying to motivate students to access and apply conditional sentences in practical exercises, thereby helping them develop the ability to communicate more confidently and effectively in Chinese. Keywords: Chinese; conditional sentences; usability; reality.1. Đặt vấn đề năng sử dụng câu điều kiện cho SV. Ngoài ra, việc Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, cải thiện phương pháp giảng dạy là một yếu tố quantiếng Hán đã trở thành một trong những ngôn ngữ trọng để đảm bảo rằng SV có thể tiếp cận một cáchphổ biến và quan trọng. Đặc biệt, tiếng Hán không hiệu quả và thấu hiểu sâu hơn về câu điều kiện.chỉ được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế, thương 2. Nội dung nghiên cứumại mà còn trong nhiều ngữ cảnh khác nhau như 2.1. Thực trạng khả năng sử dụng câu điều kiệndu lịch, văn hóa, giáo dục và ngoại giao. Sự phổ trong tiếng Hán của sinh viên hiện naybiến này là do vai trò của Trung Quốc trong nền Câu điều kiện là một phần quan trọng trong tiếngkinh tế thế giới và vị trí địa lý là một quốc gia Hán, giúp thể hiện khả năng diễn đạt ý nghĩa về cáclớn có dân số đông. Điều này dẫn đến một nhu điều kiện và kết quả khác nhau. Trong bối cảnh ngàycầu ngày càng tăng về việc học và sử dụng tiếng nay, khi mở rộ hợp tác với Trung Quốc và tiếng HánHán. Một khía cạnh quan trọng trong việc sử dụng ngày càng trở nên quan trọng, việc nắm vững câutiếng Hán là khả năng sử dụng câu điều kiện. Câu điều kiện là một yếu tố quan trọng đối với sinh viênđiều kiện, là một phần quan trọng của ngôn ngữ, Việt Nam. Khi học tiếng Hán, việc sử dụng câu điềucho phép người nói diễn đạt các ý kiến, giả định kiện, sinh viên có thể gặp phải một số lỗi phổ biến.và điều kiện khác nhau trong một tình huống. Câu Những lỗi này thường xuất phát từ việc hiểu sai cấuđiều kiện không chỉ giúp thể hiện khả năng sử trúc ngữ pháp hoặc không sử dụng đúng từ vựng, dẫndụng ngôn ngữ một cách linh hoạt mà còn thể hiện đến sự khó hiểu và thiếu chính xác trong truyền đạtkhả năng tư duy logic và cách thức suy luận. Theo ý nghĩa. Dưới đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về những lỗiSmith và Johnson (2018), câu điều kiện thường thường gặp ở sinh viên khi sử dụng câu điều kiện.được sử dụng để diễn tả các tình huống không thực 2.2.1. Sử dụng sai cấu trúc câu điều kiệnsự xảy ra hoặc diễn ra ở một thời điểm khác nhau. Một trong những lỗi thường gặp là việc không sử Bài viết nhằm xác định mức độ nắm vững khả dụng đúng cấu trúc câu điều kiện. Điều này dẫn đếnnăng sử dụng câu điều kiện của sinh viên (SV) chuyên việc không thể truyền đạt ý nghĩa một cách rõ ràngngành tiếng Hán. Như Li và Wang(2020) đã chỉ ra, và chính xác.việc đánh giá khả năng sử dụng câu điều kiện của SV Ví dụ 1: Câu sai: 如果我有时间,có thể giúp xác định những khó khăn và thách thức 我会去看电影。cụ thể mà họ gặp phải. Điều này sẽ đồng thời giúp Câu đúng: 如果我有时间,我就会去看电chúng ta đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao khả 影。198 Journal homepage: www.tapchithietbigiaoduc.vn Equipment with new general education program, Volume 1, Issue 304 (January 2024) ISSN 1859 - 0810 Nếu có thời gian, tôi đi xem phim. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khoa học giáo dục Thiết bị giáo dục Câu điều kiện trong tiếng Hán Cấu trúc câu điều kiện Từ điển quán ngữ tiếng Hán Nghiên cứu ngữ cố địnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
11 trang 451 0 0
-
Thực trạng và biện pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên trường Du lịch - Đại học Huế
11 trang 384 0 0 -
206 trang 305 2 0
-
5 trang 289 0 0
-
56 trang 270 2 0
-
Sử dụng phương pháp WebQuest trong dạy học học phần Triết học Mác-Lênin
4 trang 244 0 0 -
Phát triển nguồn nhân lực ở Singapore và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam hiện nay
5 trang 237 1 0 -
Giáo dục đạo đức sinh thái cho học sinh: Dạy học ở hiện tại - chuẩn bị cho tương lai
5 trang 193 0 0 -
Mô hình năng lực giao tiếp trong đào tạo ngành Ngôn ngữ Anh
6 trang 175 0 0 -
6 trang 164 0 0