KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_1
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 326.60 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp các đường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSL như ADSL, HDSL, SDSL…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_1 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL2.1 Giới thiệu công nghệ VDSL Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp cácđường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSLnhư ADSL, HDSL, SDSL… kĩ thuật VDSL được sử dụng để cung cấp các dịch vụbăng rộng như các kênh tivi, truy nhập dữ liệu với tốc độ rất cao hội nghị quavideo, video động, truyền tổ hợp dữ liệu và tín hiệu video trên cùng một đườngdây… cho các thuê bao dân cư và kinh doanh trong lúc chưa lắp đặt được mạngcáp quang đến tận nhà thuê bao. Hình 2.1 mô tả các khả năng cung cấp dịch vụ củakĩ thuật VDSL. Kĩ thuật VDSL sử dụng phương thức truyền dẫn giống như ADSL nhưng k ĩthuật VDSL có khả năng cung cấp số liệu với tốc độ rất cao gần gấp 10 lần tốc độtruyền dẫn của ADSL (như hình 2.2). Tốc độ truyền dẫn của VDSL ở luồng xuốngđạt tới 52 Mb/s trong chiều dài khoảng 300m, và luồng xuống đạt ở tốc độ thấp 1,5Mb/s với chiều dài cáp 3,6km. Tốc độ luồng lên trong chế độ không đối xứng (làphương thức mà tốc độ truyền dẫn từ phía tổng đài tới thuê bao bằng tốc độ truyềndẫn từ thuê bao tới tổng đài) là 1,6- 2,3 Mb/s. Tốc độ luồng trong chế độ đối xứnglà 26 Mbps. Phương thức truyền dẫn không đối xứng rất phù hợp để cung cấp dịchvụ tốc độ cao từ phía tổng đài tới thuê bao nên rất hay được sử dụng trong kĩ thuậtVDSL. Trong VDSL cả hai kênh số liệu đều hoạt động ở tần số cao hơn tần số sửdụng cho thoại và ISDL nên cho phép cung cấp các dịch vụ VDSL bên cạnh cácdịch vụ đang tồn tại. Khi cần tăng tốc độ luồng xuống hoặc chế độ đối xứng thì hệ thống VDSL sửdụng kĩ thuật triệt tiếng vọng. Công nghệ VDSL được ứng dụng trong truy cập dịch vụ băng rộng như dịchvụ Internet tốc độ cao, các chương trình Video theo yêu cầu. Ngoài việc có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn nhiều so với tốc độ truyềndẫn của kĩ thuật ADSL kĩ thuật VDSL c òn yêu cầu khoảng động nhỏ hơn kĩ thuậtADSL nên kĩ thuật truyền dẫn của VDSL không phức tạp bằng kĩ thuật truyền dẫnADSL. Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng kĩ thuật này vẫn chưa được sửdụng rộng rãi đó là vì chưa lựa chọn được cơ chế điều chế, băng tần, phương phápghép kênh thích hợp. Hơn nữa, một số chipset của modem sử dụng kĩ thuật VDSLvẫn còn đắt nên kĩ thuật này chưa được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên đâylà một kĩ thuật hứa hẹn trong một vài năm tiếp theo. VDSL được sử dụng trong các mạch vòng nội hạt để truyền tín hiệu từ khốimạng quang ONU tới các thuê bao. Bảng 2.1 mô tả tốc độ và khoảng cách từ ONU tới H VDSL Mạng Dịch Cáp quang ONU VDSL TE thu vụ U Cáp đồng ê STM ba Chuyển mạch gói ATM STM ATM Chuyển mạch gói Toàn bộ ATMo. Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL Tốc độ thu (Mbit/s) Tốc độ phát (Mbit/s) Khoảng cách (met) 52 6,4 1000- 300 26 3,2 2500- 800 50 ADSL 40 VDSL Mbit/s 30 20 10 3 6 9 12 15 18 Khoảng cách sợi dùng 0,5mm 26 26 1000- 300 13 13 1800- 600 13 26 3750- 1200 Để có thể hoạt động được các thiết bị VDSL phải vượt qua được suy haođường truyền, xuyên kênh, sự xâm nhập của sóng vô tuyến RF và các tác độngxuyên nhiễu khác.2.2 Nhiễu Cũng như những công nghệ khác trong họ xDSL, VDSL truyền trên đôi dâyđiện thoại nên chịu tác động của môi trường tạp âm của bản thân mạch vòng dâyđồng.Tạp âm làm giảm tỷ số S/N gây khó khăn cho việc xác định chính xác tínhiệu ở đầu thu. Mạch vòng dây đồng có một số nguồn tạp âm sau:2.2.1 Tạp âm trắng Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không thể xét riêng từng loại tacó thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu nhiên duy nhất với phân bố công suất đềuở mọi tần số. Tín hiệu này được gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyểnđộng của các electron trong đường dây có thể coi như tạp âm trắng có phân bốGauusia được gọi là tạp âm trắng Gaussia cộng AWGN. Tạp âm này ảnh hưởngđộc lập lên từng ký hiệu được truyền hay nói cách khác chúng được cộng với tínhiệu bản tin.2.2.2 Xuyên âm Cũng như FDM ADSL, VDSL không có tự can nhiễu đầu gần (self-NEXT).Xu hướng về những kĩ thuật không có self-NEXT, hay ít nhất với giới hạn self-NEXT, đã tiến triển vì việc thực hiện đã có thể thực hiện tăng lên, trong một sốtrường hợp, thiết kế đơn giản có thể quá đầy đủ. Phạm vi triển khai ngắn của VDSL đặt ra khả năng một vài nhiễu mới. Xemxét hai cấu hình triển khai trong hình 2.3 và 2.4. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_1 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL2.1 Giới thiệu công nghệ VDSL Là một dịch vụ trong họ xDSL VDSL (Very high data rate DSL) cung cấp cácđường thuê bao số với tốc độ rất cao. Cũng như các dịch vụ khác trong họ xDSLnhư ADSL, HDSL, SDSL… kĩ thuật VDSL được sử dụng để cung cấp các dịch vụbăng rộng như các kênh tivi, truy nhập dữ liệu với tốc độ rất cao hội nghị quavideo, video động, truyền tổ hợp dữ liệu và tín hiệu video trên cùng một đườngdây… cho các thuê bao dân cư và kinh doanh trong lúc chưa lắp đặt được mạngcáp quang đến tận nhà thuê bao. Hình 2.1 mô tả các khả năng cung cấp dịch vụ củakĩ thuật VDSL. Kĩ thuật VDSL sử dụng phương thức truyền dẫn giống như ADSL nhưng k ĩthuật VDSL có khả năng cung cấp số liệu với tốc độ rất cao gần gấp 10 lần tốc độtruyền dẫn của ADSL (như hình 2.2). Tốc độ truyền dẫn của VDSL ở luồng xuốngđạt tới 52 Mb/s trong chiều dài khoảng 300m, và luồng xuống đạt ở tốc độ thấp 1,5Mb/s với chiều dài cáp 3,6km. Tốc độ luồng lên trong chế độ không đối xứng (làphương thức mà tốc độ truyền dẫn từ phía tổng đài tới thuê bao bằng tốc độ truyềndẫn từ thuê bao tới tổng đài) là 1,6- 2,3 Mb/s. Tốc độ luồng trong chế độ đối xứnglà 26 Mbps. Phương thức truyền dẫn không đối xứng rất phù hợp để cung cấp dịchvụ tốc độ cao từ phía tổng đài tới thuê bao nên rất hay được sử dụng trong kĩ thuậtVDSL. Trong VDSL cả hai kênh số liệu đều hoạt động ở tần số cao hơn tần số sửdụng cho thoại và ISDL nên cho phép cung cấp các dịch vụ VDSL bên cạnh cácdịch vụ đang tồn tại. Khi cần tăng tốc độ luồng xuống hoặc chế độ đối xứng thì hệ thống VDSL sửdụng kĩ thuật triệt tiếng vọng. Công nghệ VDSL được ứng dụng trong truy cập dịch vụ băng rộng như dịchvụ Internet tốc độ cao, các chương trình Video theo yêu cầu. Ngoài việc có khả năng cung cấp tốc độ cao hơn nhiều so với tốc độ truyềndẫn của kĩ thuật ADSL kĩ thuật VDSL c òn yêu cầu khoảng động nhỏ hơn kĩ thuậtADSL nên kĩ thuật truyền dẫn của VDSL không phức tạp bằng kĩ thuật truyền dẫnADSL. Mặc dù có nhiều ưu điểm như vậy nhưng kĩ thuật này vẫn chưa được sửdụng rộng rãi đó là vì chưa lựa chọn được cơ chế điều chế, băng tần, phương phápghép kênh thích hợp. Hơn nữa, một số chipset của modem sử dụng kĩ thuật VDSLvẫn còn đắt nên kĩ thuật này chưa được sử dụng nhiều trong thực tế. Tuy nhiên đâylà một kĩ thuật hứa hẹn trong một vài năm tiếp theo. VDSL được sử dụng trong các mạch vòng nội hạt để truyền tín hiệu từ khốimạng quang ONU tới các thuê bao. Bảng 2.1 mô tả tốc độ và khoảng cách từ ONU tới H VDSL Mạng Dịch Cáp quang ONU VDSL TE thu vụ U Cáp đồng ê STM ba Chuyển mạch gói ATM STM ATM Chuyển mạch gói Toàn bộ ATMo. Hình 2.1 Khả năng cung cấp dịch vụ của kĩ thuật VDSL Hình 2.2 So sánh công nghệ VDSL với công nghệ ADSL Bảng 2.1 Tốc độ khoảng cách các loại VDSL Tốc độ thu (Mbit/s) Tốc độ phát (Mbit/s) Khoảng cách (met) 52 6,4 1000- 300 26 3,2 2500- 800 50 ADSL 40 VDSL Mbit/s 30 20 10 3 6 9 12 15 18 Khoảng cách sợi dùng 0,5mm 26 26 1000- 300 13 13 1800- 600 13 26 3750- 1200 Để có thể hoạt động được các thiết bị VDSL phải vượt qua được suy haođường truyền, xuyên kênh, sự xâm nhập của sóng vô tuyến RF và các tác độngxuyên nhiễu khác.2.2 Nhiễu Cũng như những công nghệ khác trong họ xDSL, VDSL truyền trên đôi dâyđiện thoại nên chịu tác động của môi trường tạp âm của bản thân mạch vòng dâyđồng.Tạp âm làm giảm tỷ số S/N gây khó khăn cho việc xác định chính xác tínhiệu ở đầu thu. Mạch vòng dây đồng có một số nguồn tạp âm sau:2.2.1 Tạp âm trắng Nhìn chung có rất nhiều nguồn tạp âm và khi không thể xét riêng từng loại tacó thể coi chúng tạo ra một tín hiệu ngẫu nhiên duy nhất với phân bố công suất đềuở mọi tần số. Tín hiệu này được gọi là tạp âm trắng. Tạp âm nhiệt gây ra do chuyểnđộng của các electron trong đường dây có thể coi như tạp âm trắng có phân bốGauusia được gọi là tạp âm trắng Gaussia cộng AWGN. Tạp âm này ảnh hưởngđộc lập lên từng ký hiệu được truyền hay nói cách khác chúng được cộng với tínhiệu bản tin.2.2.2 Xuyên âm Cũng như FDM ADSL, VDSL không có tự can nhiễu đầu gần (self-NEXT).Xu hướng về những kĩ thuật không có self-NEXT, hay ít nhất với giới hạn self-NEXT, đã tiến triển vì việc thực hiện đã có thể thực hiện tăng lên, trong một sốtrường hợp, thiết kế đơn giản có thể quá đầy đủ. Phạm vi triển khai ngắn của VDSL đặt ra khả năng một vài nhiễu mới. Xemxét hai cấu hình triển khai trong hình 2.3 và 2.4. ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 194 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 192 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 182 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 181 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 165 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 164 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 161 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 158 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 155 0 0 -
40 trang 150 0 0