KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_2
Số trang: 22
Loại file: pdf
Dung lượng: 477.02 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Công suất cực đại được ETSI và ANSI cho phép đều là 11,5 dBm. Tuy nhiên, ETSI và ANSS lại khác nhau trong cách năng lượng phân bố theo tần số.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_2 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL Công suất cực đại được ETSI và ANSI cho phép đều là 11,5 dBm. Tuy nhiên,ETSI và ANSS lại khác nhau trong cách năng lượng phân bố theo tần số. Cả hai tổchức tiêu chuẩn này đều đưa ra đường bao xác định đường bao xác định phổ công suấtphát tối đa và cả hai đều buộc modem đều có khả năng giảm mật độ công suất đến –80dBm/Hz trong giải tần vô tuyến nghiệp dư. ANSI xác định mật độ phổ công suất cực đại bao gồm ba lựa chọn cho nhàđiều hành hệ thống VDSL như sau: PSD enhancement (on/off): O ff: mật độ phổ công suất phát bị giới hạn ở giá trị lớn nhất l à – 60dB/Hz. On: mật độ phổ công suất phát có thể tăng trên –60dB/Hz. Việc tăng mật độ công suất phát được giám sát bởi một đường bao mật độ phổ công suất phát và bị kiềm giữ ở tổng công suất 11,5 dBm. ADSL compatibility (on/ off): O n: mật độ công suất phát ở dải tần d ưới 1,104 MHz bị giới hạn ở -90dBm/Hz. Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần này có thể đạt được trạng thái PSD enhancement. RF emission notching (on/off): On: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp d ư bị giới hạn ở -80dBm/Hz. Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp dư có thể đạt được trạng thái PSD enhancement. ETSI cũng xác dịnh một số các đường bao mật độ phổ công suất phát (PSDmash) tuỳ theo tình huống sử dụng. Khi VDSL được ONU sử dụng (trong cấu hìnhFTTcab) thì cả hai chiều chiều lên và chiều xuống đều có chung một đường baomật độ phổ công suất phát. Khi VDSL được tổng đài nội hạt sử dụng thì hai chiềuchiều lên và chiều xuống có hai đường bao khác nhau. Sự khác nhau giữa cácđường bao cũng có thể thấy được trong tầm tần số từ 0 đến 176 kHz tuỳ theo cóhay không có POST/ISDN bên cạnh các hệ thống VDSL. Các đường bao mật độphổ công suất phát mạnh mẽ hơn cũng được định nghĩa cho việc sử dụng các mạngmà hầu hết hay đối khi tất cả các đều được chôn ngầm và sự bức xạ vào dải tần vôtuyến nghiệp dư không khí là không đáng kể. Cuối cùng, ETSI cũng yêu cầu cácmodem phải có khả năng giảm mật độ phổ công suất không quá –80dBm/Hz trongcác dải tần vô tuyến nghiệp dư. Nếu có thể phát triển được VDSL thì các hệ thống VDSL phải tương hợp vớicác tín hiệu của các dịch vụ khác trong cùng một chảo cáp. Hệ thống DSL bịVDSL ảnh hưởng nhiều nhất là ADSL. Trong một vài cấu hình, VDSL có thể ảnhhưởng mạnh đến ADSL trừ khi được thiết kế cẩn thận. Trong một số cấu hình khácVDSL lại bị ADSL ảnh hưởng ngược lại. Trong cấu hình FTTEx nhiều đôi dây xoắn tỏa ra từ một tổng đài nội hạt cóthể mang tín hiệu ADSL, truyền với mật độ phổ công suất phát –40dBm/Hz trongkhi các đường dây khác có thể mang tín hiệu VDSL với mật độ phổ công suất phát từ -60dBm/Hz cho các thuê bao gần tổng đài hơn như minh hoạ ở hình 2.13. Trongcấu hình này, ảnh hưởng của VDSL lên ADSL là không đáng kể. VDSL CO ADSL Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx2.3.1 Các phương pháp điều chế cho VDSL Trong các hệ thống truyền dẫn để có thể truyền được tín hiệu đi xa và để tăngtốc độ truyền dẫn tín hiệu người ta sử dụng các phương pháp điều chế tín hiệu.Điều chế là một khái niệm dùng để chỉ một phương pháp sử dụng một sóng mangđể truyền tín hiệu. Tín hiệu sóng mang có tần số cao và công suất đủ lớn để điềuchế tín hiệu. Tín hiệu gốc sẽ làm thay đổi tần số, pha, biên độ hoặc đồng thời cáctham số đó. Mỗi kiểu thay đổi các tham số khác nhau sẽ có một loại điều chế riêng.Tín hiệu điều chế có thể là tín hiệu số hay tương tự. Trong hệ thống VDSL, ngườita cũng sử dụng các phương pháp điều chế chính đó là QAM, DMT và CAP.2.3.1.1 Phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM QAM sử dụng sóng hàm sin và sóng hàm cos với cùng tần số tần số cấu thànhđể chuyển đổi thông tin. Sóng chuyển đồng thời qua một kênh đơn. Và biên độ(bao gồm tín hiệu và cường độ) của mỗi sóng được sử dụng để truyền thông tin(dưới dạng các bít). Ít nhất một chu kì (và hơn thế) của sóng được gửi để chuyểnđổi một tập hợp bít trước khi một tập hợp bít mới được gửi. Điều chế QAM đãdùng trong nhiều năm và cơ sở cho nhiều phát minh modem băng tần thoại. Since magnitude Since magnitude y y Cos Cos x x x Xác định chiếu xạ lên chòm chòm điểm điểm Tìm điểm Xác định gần nhất dạng sóng gửi qua kênh 4 bít 4 bít vào và nhận đầu ra Một ví dụ đơn giản: Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương ph ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_2 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL Công suất cực đại được ETSI và ANSI cho phép đều là 11,5 dBm. Tuy nhiên,ETSI và ANSS lại khác nhau trong cách năng lượng phân bố theo tần số. Cả hai tổchức tiêu chuẩn này đều đưa ra đường bao xác định đường bao xác định phổ công suấtphát tối đa và cả hai đều buộc modem đều có khả năng giảm mật độ công suất đến –80dBm/Hz trong giải tần vô tuyến nghiệp dư. ANSI xác định mật độ phổ công suất cực đại bao gồm ba lựa chọn cho nhàđiều hành hệ thống VDSL như sau: PSD enhancement (on/off): O ff: mật độ phổ công suất phát bị giới hạn ở giá trị lớn nhất l à – 60dB/Hz. On: mật độ phổ công suất phát có thể tăng trên –60dB/Hz. Việc tăng mật độ công suất phát được giám sát bởi một đường bao mật độ phổ công suất phát và bị kiềm giữ ở tổng công suất 11,5 dBm. ADSL compatibility (on/ off): O n: mật độ công suất phát ở dải tần d ưới 1,104 MHz bị giới hạn ở -90dBm/Hz. Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần này có thể đạt được trạng thái PSD enhancement. RF emission notching (on/off): On: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp d ư bị giới hạn ở -80dBm/Hz. Off: mật độ phổ công suất phát trong giải tần vô tuyến nghiệp dư có thể đạt được trạng thái PSD enhancement. ETSI cũng xác dịnh một số các đường bao mật độ phổ công suất phát (PSDmash) tuỳ theo tình huống sử dụng. Khi VDSL được ONU sử dụng (trong cấu hìnhFTTcab) thì cả hai chiều chiều lên và chiều xuống đều có chung một đường baomật độ phổ công suất phát. Khi VDSL được tổng đài nội hạt sử dụng thì hai chiềuchiều lên và chiều xuống có hai đường bao khác nhau. Sự khác nhau giữa cácđường bao cũng có thể thấy được trong tầm tần số từ 0 đến 176 kHz tuỳ theo cóhay không có POST/ISDN bên cạnh các hệ thống VDSL. Các đường bao mật độphổ công suất phát mạnh mẽ hơn cũng được định nghĩa cho việc sử dụng các mạngmà hầu hết hay đối khi tất cả các đều được chôn ngầm và sự bức xạ vào dải tần vôtuyến nghiệp dư không khí là không đáng kể. Cuối cùng, ETSI cũng yêu cầu cácmodem phải có khả năng giảm mật độ phổ công suất không quá –80dBm/Hz trongcác dải tần vô tuyến nghiệp dư. Nếu có thể phát triển được VDSL thì các hệ thống VDSL phải tương hợp vớicác tín hiệu của các dịch vụ khác trong cùng một chảo cáp. Hệ thống DSL bịVDSL ảnh hưởng nhiều nhất là ADSL. Trong một vài cấu hình, VDSL có thể ảnhhưởng mạnh đến ADSL trừ khi được thiết kế cẩn thận. Trong một số cấu hình khácVDSL lại bị ADSL ảnh hưởng ngược lại. Trong cấu hình FTTEx nhiều đôi dây xoắn tỏa ra từ một tổng đài nội hạt cóthể mang tín hiệu ADSL, truyền với mật độ phổ công suất phát –40dBm/Hz trongkhi các đường dây khác có thể mang tín hiệu VDSL với mật độ phổ công suất phát từ -60dBm/Hz cho các thuê bao gần tổng đài hơn như minh hoạ ở hình 2.13. Trongcấu hình này, ảnh hưởng của VDSL lên ADSL là không đáng kể. VDSL CO ADSL Hình 2.13 Ảnh hưởng lẫn nhau giữa ADSL và VDSL trong cấu hình FTTEx2.3.1 Các phương pháp điều chế cho VDSL Trong các hệ thống truyền dẫn để có thể truyền được tín hiệu đi xa và để tăngtốc độ truyền dẫn tín hiệu người ta sử dụng các phương pháp điều chế tín hiệu.Điều chế là một khái niệm dùng để chỉ một phương pháp sử dụng một sóng mangđể truyền tín hiệu. Tín hiệu sóng mang có tần số cao và công suất đủ lớn để điềuchế tín hiệu. Tín hiệu gốc sẽ làm thay đổi tần số, pha, biên độ hoặc đồng thời cáctham số đó. Mỗi kiểu thay đổi các tham số khác nhau sẽ có một loại điều chế riêng.Tín hiệu điều chế có thể là tín hiệu số hay tương tự. Trong hệ thống VDSL, ngườita cũng sử dụng các phương pháp điều chế chính đó là QAM, DMT và CAP.2.3.1.1 Phương pháp điều chế biên độ cầu phương QAM QAM sử dụng sóng hàm sin và sóng hàm cos với cùng tần số tần số cấu thànhđể chuyển đổi thông tin. Sóng chuyển đồng thời qua một kênh đơn. Và biên độ(bao gồm tín hiệu và cường độ) của mỗi sóng được sử dụng để truyền thông tin(dưới dạng các bít). Ít nhất một chu kì (và hơn thế) của sóng được gửi để chuyểnđổi một tập hợp bít trước khi một tập hợp bít mới được gửi. Điều chế QAM đãdùng trong nhiều năm và cơ sở cho nhiều phát minh modem băng tần thoại. Since magnitude Since magnitude y y Cos Cos x x x Xác định chiếu xạ lên chòm chòm điểm điểm Tìm điểm Xác định gần nhất dạng sóng gửi qua kênh 4 bít 4 bít vào và nhận đầu ra Một ví dụ đơn giản: Hình 2.14 Sơ đồ ví dụ minh hoạ phương ph ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
luận văn kinh tế luận văn xây dựng luận văn công nghệ thông tin luận văn ngân hàng cách làm luận vănGợi ý tài liệu liên quan:
-
Đề tài Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất'
35 trang 194 0 0 -
Bàn về nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ thế giới và các loại hình hiện nay ở Việt Nam -4
8 trang 192 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp: Thương mại điện tử trong hoạt động ngoại thương VN-thực trạng và giải pháp
37 trang 182 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp - Phân tích thiết kế hệ thống - Phân tích thiết kế hệ thống siêu thị
140 trang 181 0 0 -
Báo cáo thực tập nhận thức: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Bắc An Giang
31 trang 165 0 0 -
Đồ án: Xây dựng wedsite quản lý điểm học sinh
21 trang 164 0 0 -
Đề tài: Tìm hiểu về thủ tục hải quan điện tử ở Việt Nam
47 trang 161 0 0 -
LUẬN VĂN: Thực trạng và nhưng giải pháp cho công tác quy hoạch sử dụng đất
29 trang 158 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Môi trường đầu tư bất động sản Việt Nam: thực trạng và giải pháp
83 trang 155 0 0 -
40 trang 150 0 0