Danh mục

KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_3

Số trang: 22      Loại file: pdf      Dung lượng: 2.57 MB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 11,000 VND Tải xuống file đầy đủ (22 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ưu nhược điểm của các phương pháp điều chế a. Phương pháp DMT Do điều chế DMT sử dụng đa sóng mang để truyền dẫn các tín hiệu với băng tần hẹp cho mỗi sóng mang nên DMT có một số ưu điểm, nhược điểm sau
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG 2_3 ĐỒ ÁN HỆ THỐNG MẠNG Đề tài: KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VDSL CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VDSL2.3.1.5 Ưu nhược điểm của các phương pháp điều chế a. Phương pháp DMT Do điều chế DMT sử dụng đa sóng mang để truyền dẫn các tín hiệu với băng tần hẹp cho mỗi sóng mang nên DMT có một số ưu điểm, nhược điểm sau:  Ưu điểm Truyền được tốc độ bit tối đa trong các khoảng băng tần nhỏ. Linh hoạt trong việc điều chỉnh tốc độ đường truyền. Mỗi kênh con mang một số bit cụ thể phụ thuộc vào tỉ số S/N. Do đó bằng việc điều chỉnh số bit trên một kênh, DMT có thể tự động điều chỉnh tốc độ bit dữ liệu.  Nhược điểm Thiết bị rất đắt và phức tạp. Trong điều kiện thực tế do có nhiều xung đột kĩ thuật diễn ra mạnh với các điều kiện kĩ thuật không đạt ở mức tối ưu việc áp dụng DMT vào là gặp nhiều khó khăn.b. Phương pháp CAP Ưu điểm CAP dựa trên QAM một cách trực tiếp nên nó là một kĩ thuật hoàn thiện dễ hiểu. Có thể thích ứng tốc độ nhờ việc thay đổi kích cỡ chùm sao mã hoá hoặc bằng cách tăng hoặc giảm băng tần. Mạch thực hiện đơn giản. Nhược điểm Do không có sóng mang nên năng lượng suy giảm nhanh trên đường truyền và tín hiệu thu chỉ biết biên độ mà không biết pha do đó đầu thu phải có bộ thực hiện chức năng quay nhằm xác định chính xác điểm tín hiệu.c. Phương pháp QAM do điều chế QAM sử dụng một sóng mang đơn nên QAM có một số ưunhược điểm sau: Ưu điểm Có thể thích ứng tốc độ nhờ việc thay đổi kích cỡ chùm sao mã hoá hoặc bằng cách tăng hoặc giảm băng tần. QAM có hiệu quả mạnh mẽ hơn DMT trong các điều kiện thay đổi vì QAM đòi hỏi tính toán ít hơn, kích thước nhỏ hơn, điều đó có nghĩa tiêu thụ ít năng lượng ít hơn và giá rẽ hơn. Mạch thực hiện đơn giản. Nhược điểm Tuy nhiên, số trạng thái của QAM càng lớn tỉ số tín hiệu trên tạp âm càng phải lớn để đảm bảo cùng một tỷ lệ BER cho phép. SNR cần thiết cho các hệ thống để đảm bảo BER< 10 -7 được thống kê theo bảng sau: Bảng 2.7 SNR của các hệ thống thoả mãn BER BER QAM-64 Vùng không chấp nhận được QAM-32 10-7 QAM-16 10-10 QAM-4 SNR (dB) 21,8 27,8 Hình 2.25 Mối quan hệ giữa các trạng thái QAM và SNR, BER Như vậy để đảm bảo BER cho phép, nếu tổ hợp bít càng lớn thì yêu cầu côngsuất phát càng cao và đó chính là hạn chế chính để đẩy cao tốc độ bít trên kênhtruyền.2.3.2 Phương pháp truyền dẫn song công Hầu hết các hệ thống FDD đều xác định hai kênh hay nhiều hơn và ít nhất làmột kênh truyền dẫn chiều chiều lên và một kênh cho truyền dẫn chiều chiềuxuống. Các kênh này tách rời nhau về tần số nên gọi là song công phân tần. Vấn đềtrong thực hiện các hệ thống song công phân tần là độ rộng và vị trí các dải tầndành cho các kênh truyền dẫn chiều lên và chiều xuống. Hình 2.26 là một sơ đồ thuphát theo FDD đơn giản. Hình 2.26 Sơ đồ thu phát theo FDD Hình 2.27 minh hoạ trường hợp song công phân tần đơn giản nhất cung cấpmột dải tần chiều lên và một dải tần chiều xuống. Như hình vẽ minh hoạ, dải tầnchiều lên POST Upstream Dowstream ISDN fL M Hz fH MHz P OST Upstream Dowstream ISDN fL M Hz f H M Hz Hình 2.27 Vị trí điển hình của các kênh chiều lên và chiều xuống trong FDD Có thể được bố trí có thể nằm trên hay nằm dưới dải tần chiều xuống. Một hệthống DSL khả thi có thể hoạt động trên các đường dây ở tầm cự ly từ 300 m đến1,5 km hay dài hơn. Như đã nói như ở các phần trước, suy hao đường dây sẽ ngàycàng nhanh cùng với tần số trên các vòng thuê bao dài. Vì vậy độ dài đường dâythuê bao càng tăng thì dải tần hữu dụng của đường dây sẽ càng giảm. Để cho phéptruyền dẫn thành công, cả hai kênh chiều xuống và chiều lên phải được bố trí trongdải tần hữu dụng. Nếu dải tần hữu dụng nhỏ hơn fL thì hoặc là kênh chiều xuốnghoặc là kênh chiều lên bị biến mất làm cho truyền dẫn song công không thực hiệnđược. Một điều căn bản khác cần lưu ý khi thiết kế các hệ thống song công phân tầnlà độ rộng dải của các kênh chiều xuống và chiều lên. Sự lựa chọn đúng đắn các độrộng dải phụ thuộc vào tốc độ dữ liệu cần thiết và tỷ số tốc độ dữ liệu giữa haichiều chiều xuống và chiều lên. Vị trí giải thông thích hợp cho truyền tải dữ liệubất đối xứng 8:1 khác nhiều so với vị trí dải thông hỗ trợ tốc độ dữ liệu đối xứng.Việc lựa chọn độ rộng dải các kênh chiều xuống và chiều lên thêm phức tạp khi xétđến độ các đường dây có độ dài khác nhau làm cho các tỷ số SNR và các dải thônghữu dụng cũng khác nhau. Chẳng hạn vị trí dải thông thích hợp cho dịch vụ bất đốixứng tỷ lệ 8:1 trên đường dây dài 300 m khác rất nhiều so với vị trí dải thông chodịch vụ bất đối xứng trên đường dây dài 1.5 km. Để hỗ trợ tầm tốc độ dữ liệu, tầmsố dữ liệu rộng và truyền dẫn hai chiều trên đường dây có độ dài khác nhau, các hệthống hệ thống song công phân tần phải cung cấp các chiều xuống và chiều lên cóđộ rộng dải biến thiên làm tăng thêm độ phức tạp của hệ thống và đặc biệt là cácbộ lọc tưong tự. Một ngoại lệ là khi một hệ thống song công phân tần DMT chophép bố trí các phân kênh chiều xuống và c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: