Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.07 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5
Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về lệnh TRACERT, lệnh này có thể được sử dụng để chuẩn đoán các vấn đề kết nối giữa các host nội bộ và các host trên các mạng từ xa. Trong phần đó, chúng tôi đã giới thiệu một chút về lệnh TRACERT, chính vì vậy trong phần này sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách giới thiệu cho bạn cách thông dịch các kết quả của lệnh này. Với mục...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5 Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5 Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về lệnh TRACERT, lệnh này có thể được sử dụng để chuẩn đoán các vấn đề kết nối giữa các host nội bộ và các host trên các mạng từ xa. Trong phần đó, chúng tôi đã giới thiệu một chút về lệnh TRACERT, chính vì vậy trong phần này sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách giới thiệu cho bạn cách thông dịch các kết quả của lệnh này. Với mục đích đó, chúng tôi đã thực hiện lệnh TRACERT đối với miền www.espn.com. Lý do tại sao chúng tôi lại chọn tên miền cụ thể này là vì nó là một trong những site mà chúng ta dễ biết và rằng không khóa lưu lượng ICMP. Bạn có thể xem đầu ra của lệnh bên dưới. Chúng tôi sẽ tham chiếu đầu ra này trong suốt phần còn lại của bài. C:\Users\Administrator>TRACERT www.espn.com đầu ra với tối đa 30 bước nhảy. 1 2 ms 1 ms 20 97 ms 95 ms 98 ms 199.181.132.250 Trace complete. Nếu quan sát vào đầu ra của lệnh ở trên, bạn sẽ thấy rằng mỗi dòng đầu ra đều có một số thông tin khác nhau. Phần đầu tiên tìm thấy bên phía trái ngoài cùng của mỗi dòng là số bước nhảy. Như chúng tôi đã giới thiệu trong phần trước, lệnh TRACERT sẽ làm việc bằng cách gửi một yêu cầu ping đến một host cụ thể. Ban đầu, giá trị TTL được thiết lập bằng 1. Giá trị này để bảo đảm rằng yêu cầu sẽ “fail” sau bước nhảy đầu tiên. Các thông tin về bước nhảy được hiện hữu và sau đó yêu cầu ICMP được truyền phát lại, nhưng lúc này với giá trị được thiết lập bằng 2. Quá trình này được lặp đi lặp lại, giá trị TTL được tăng lên 1 cho tới khi đến được host đích. Bằng cách thực hiện như vậy, lệnh TRACERT có thể báo cáo về bao nhiêu bước nhảy mà yêu cầu đã thực hiện để đến được host từ xa. Nếu bạn quan sát vào dòng cuối cùng trong đầu ra trên, khi đó sẽ thấy được nó bắt đầu bằng số 20. Con số này thể hiện cho 20 bước nhảy đã được thực hiện để đến được host đích. Ba phần thông tin tiếp theo trên mỗi dòng hiển thị số lượng thời gian cần để đến được router hoặc host mà mỗi dòng đó biểu diễn. Nếu quan sát toàn bộ danh sách bạn sẽ thấy được rằng các liên kết thời gian dần tăng trong mỗi bước nhảy. Có hai thứ mà bạn thực sự cần biết về các liên kết thời gian được hiển thị ở đây. Thứ nhất, đó chính là ba khoảng thời gian phân biệt được hiển thị cho mỗi bước nhảy. Như đã được đề cập từ trước, quá trình lần vết được dựa trên khái niệm gửi đi nhiều yêu cầu ICMP. Khi chúng ta làm việc với lệnh ping ở trên trong loạt bài này, bạn đã thấy lệnh ping luôn trả về 4 giá trị khác nhau để đánh giá gói tin. Khái niệm tương tự cũng được áp dụng cho việc lần vết (trace route), ngoại trừ khoảng thời gian của yêu cầu được đánh giá ba lần thay vì bốn. Điều thứ hai là bạn cần biết về số lần đáp trả, dấu hoa thị thể hiện rằng một yêu cầu đã bị time out. Điều này có thể hoặc không thể cho chúng ta thấy được vấn đề, phụ thuộc vào cách dấu hoa thị thể hiện như thế nào. Quan sát ở bước nhảy là 19 trong đầu ra ở trên bạn sẽ thấy rằng tất cả ba giá trị thời gian đáp trả được hiện diện bằng các dấu hoa thị. Khi bạn thấy ba dấu hoa thị này trong một hàng thì điều đó có nghĩa rằng thiết bị mà lệnh đang thực hiện ping nằm trong bước nhảy có tường lửa được cấu hình để reject các gói ICMP, điều đó sẽ gây ra hiện tượng timeout và cột cuối cùng sẽ hiển thị từ Request Timed Out. Cần lưu ý rằng Trace route cũng sẽ hiển thị ba dấu hoa thị khi không đến được thiết bị đích cần ping. Vậy đâu là sự khác nhau giữa một site khóa các gói ICMP và một link thất bại? Chỉ cần một chút để ý bạn sẽ thấy được rằng, một link thất bại trông sẽ giống như những gì bạn thấy khi một router hoặc một host khóa các yêu cầu ICMP. Khi một thất bại xảy ra thì bạn sẽ không thể thấy thông báo lỗi xuất hiện. Trong thực tế, quá trình sẽ chấm dứt bằng một thông báo chuẩn Trace Complete. Có hai dấu hiệu khi một link thất bại xuất hiện. Một dấu hiệu không nằm trong vấn đề lần vết, mọi kết quả được trả về times out. Một dấu hiệu khác của link thất bại là TRACERT sẽ thực hiện cả 30 bước nhảy. Không điều kiện nào trong số các điều kiện trên bảo đảm rằng một link thất bại xuất hiện ngay cả khi chúng xuất hiện cùng nhau. Cho ví dụ, Web site được thử nghiệm (www.brienposey.com) hiện đang làm việc tốt, và vẫn chạy lệnh TRACERT với nó, cả hai trong số triệu chứng trên đều xuất hiện, xem phần đầu ra bên dưới: Sử dụng lệnh TRACERT đối với www.brienposey.com [24.235.10.4] tối đa 30 bước nhảy: 1 1 ms 1 ms 19 * * * Request timed out. 20 * * * Request timed out. 21 * * * Request timed out. 22 * * * Request timed out. 23 * * * Request timed out. 24 * * * Request timed out. 25 * * * Request timed out. 26 * * * Request timed out. 27 * * * Request timed out. 28 * * * Request timed out. 29 * * * Request timed out. 30 * * * Request timed out. Trace complete. Nếu quan sát đầu ra giống như cách quan sát đầu ra ở trên, bạn có thể thấy rằng link thất bại đã xuất hiện, tuy nhiên lại không chắc hẳn như vậy. Chỉ có một cách để bảo đảm đó là chạy lệnh TRACERT đối với nhiều trang và xem xem bạn có thấy cùng một kiểu kết quả hay không. Hãy lưu ý rằng, số bước nhảy càng cao thì thiết bị đích mà bạn thực hiện đến càng ở xa bạn. Một thất bại càng xa càng khó chuẩn đoán vì các test cho các site khác có thể sử dụng các tuyến khác. Khi bạn thực hiện test đối với nhiều site, bạn sẽ phải quan sát nhiều tuyến đã được sử dụng để phân biệt link thất bị có xuất hiện hay không. Thông tin cuối cùng hiển thị trên mỗi dòng là thông tin phân biệt router hoặc host đã đáp trả yêu cầu ICMP. Lệnh TRACERT sẽ phân biệt mỗi host hoặc router bằng tên khi nào có thể, tuy nhiên bạn sẽ không phải lúc nào cũng có được tên của các router này. Cho ví dụ, nếu quan sát vào đầu ra ở trên, bạn sẽ thấy rằng một nửa trong số cá ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5 Khắc phục sự cố các vấn đề kết nối trong mạng - Phần 5 Trong phần trước của loạt bài này, chúng tôi đã giới thiệu cho các bạn về lệnh TRACERT, lệnh này có thể được sử dụng để chuẩn đoán các vấn đề kết nối giữa các host nội bộ và các host trên các mạng từ xa. Trong phần đó, chúng tôi đã giới thiệu một chút về lệnh TRACERT, chính vì vậy trong phần này sẽ tiếp tục thảo luận bằng cách giới thiệu cho bạn cách thông dịch các kết quả của lệnh này. Với mục đích đó, chúng tôi đã thực hiện lệnh TRACERT đối với miền www.espn.com. Lý do tại sao chúng tôi lại chọn tên miền cụ thể này là vì nó là một trong những site mà chúng ta dễ biết và rằng không khóa lưu lượng ICMP. Bạn có thể xem đầu ra của lệnh bên dưới. Chúng tôi sẽ tham chiếu đầu ra này trong suốt phần còn lại của bài. C:\Users\Administrator>TRACERT www.espn.com đầu ra với tối đa 30 bước nhảy. 1 2 ms 1 ms 20 97 ms 95 ms 98 ms 199.181.132.250 Trace complete. Nếu quan sát vào đầu ra của lệnh ở trên, bạn sẽ thấy rằng mỗi dòng đầu ra đều có một số thông tin khác nhau. Phần đầu tiên tìm thấy bên phía trái ngoài cùng của mỗi dòng là số bước nhảy. Như chúng tôi đã giới thiệu trong phần trước, lệnh TRACERT sẽ làm việc bằng cách gửi một yêu cầu ping đến một host cụ thể. Ban đầu, giá trị TTL được thiết lập bằng 1. Giá trị này để bảo đảm rằng yêu cầu sẽ “fail” sau bước nhảy đầu tiên. Các thông tin về bước nhảy được hiện hữu và sau đó yêu cầu ICMP được truyền phát lại, nhưng lúc này với giá trị được thiết lập bằng 2. Quá trình này được lặp đi lặp lại, giá trị TTL được tăng lên 1 cho tới khi đến được host đích. Bằng cách thực hiện như vậy, lệnh TRACERT có thể báo cáo về bao nhiêu bước nhảy mà yêu cầu đã thực hiện để đến được host từ xa. Nếu bạn quan sát vào dòng cuối cùng trong đầu ra trên, khi đó sẽ thấy được nó bắt đầu bằng số 20. Con số này thể hiện cho 20 bước nhảy đã được thực hiện để đến được host đích. Ba phần thông tin tiếp theo trên mỗi dòng hiển thị số lượng thời gian cần để đến được router hoặc host mà mỗi dòng đó biểu diễn. Nếu quan sát toàn bộ danh sách bạn sẽ thấy được rằng các liên kết thời gian dần tăng trong mỗi bước nhảy. Có hai thứ mà bạn thực sự cần biết về các liên kết thời gian được hiển thị ở đây. Thứ nhất, đó chính là ba khoảng thời gian phân biệt được hiển thị cho mỗi bước nhảy. Như đã được đề cập từ trước, quá trình lần vết được dựa trên khái niệm gửi đi nhiều yêu cầu ICMP. Khi chúng ta làm việc với lệnh ping ở trên trong loạt bài này, bạn đã thấy lệnh ping luôn trả về 4 giá trị khác nhau để đánh giá gói tin. Khái niệm tương tự cũng được áp dụng cho việc lần vết (trace route), ngoại trừ khoảng thời gian của yêu cầu được đánh giá ba lần thay vì bốn. Điều thứ hai là bạn cần biết về số lần đáp trả, dấu hoa thị thể hiện rằng một yêu cầu đã bị time out. Điều này có thể hoặc không thể cho chúng ta thấy được vấn đề, phụ thuộc vào cách dấu hoa thị thể hiện như thế nào. Quan sát ở bước nhảy là 19 trong đầu ra ở trên bạn sẽ thấy rằng tất cả ba giá trị thời gian đáp trả được hiện diện bằng các dấu hoa thị. Khi bạn thấy ba dấu hoa thị này trong một hàng thì điều đó có nghĩa rằng thiết bị mà lệnh đang thực hiện ping nằm trong bước nhảy có tường lửa được cấu hình để reject các gói ICMP, điều đó sẽ gây ra hiện tượng timeout và cột cuối cùng sẽ hiển thị từ Request Timed Out. Cần lưu ý rằng Trace route cũng sẽ hiển thị ba dấu hoa thị khi không đến được thiết bị đích cần ping. Vậy đâu là sự khác nhau giữa một site khóa các gói ICMP và một link thất bại? Chỉ cần một chút để ý bạn sẽ thấy được rằng, một link thất bại trông sẽ giống như những gì bạn thấy khi một router hoặc một host khóa các yêu cầu ICMP. Khi một thất bại xảy ra thì bạn sẽ không thể thấy thông báo lỗi xuất hiện. Trong thực tế, quá trình sẽ chấm dứt bằng một thông báo chuẩn Trace Complete. Có hai dấu hiệu khi một link thất bại xuất hiện. Một dấu hiệu không nằm trong vấn đề lần vết, mọi kết quả được trả về times out. Một dấu hiệu khác của link thất bại là TRACERT sẽ thực hiện cả 30 bước nhảy. Không điều kiện nào trong số các điều kiện trên bảo đảm rằng một link thất bại xuất hiện ngay cả khi chúng xuất hiện cùng nhau. Cho ví dụ, Web site được thử nghiệm (www.brienposey.com) hiện đang làm việc tốt, và vẫn chạy lệnh TRACERT với nó, cả hai trong số triệu chứng trên đều xuất hiện, xem phần đầu ra bên dưới: Sử dụng lệnh TRACERT đối với www.brienposey.com [24.235.10.4] tối đa 30 bước nhảy: 1 1 ms 1 ms 19 * * * Request timed out. 20 * * * Request timed out. 21 * * * Request timed out. 22 * * * Request timed out. 23 * * * Request timed out. 24 * * * Request timed out. 25 * * * Request timed out. 26 * * * Request timed out. 27 * * * Request timed out. 28 * * * Request timed out. 29 * * * Request timed out. 30 * * * Request timed out. Trace complete. Nếu quan sát đầu ra giống như cách quan sát đầu ra ở trên, bạn có thể thấy rằng link thất bại đã xuất hiện, tuy nhiên lại không chắc hẳn như vậy. Chỉ có một cách để bảo đảm đó là chạy lệnh TRACERT đối với nhiều trang và xem xem bạn có thấy cùng một kiểu kết quả hay không. Hãy lưu ý rằng, số bước nhảy càng cao thì thiết bị đích mà bạn thực hiện đến càng ở xa bạn. Một thất bại càng xa càng khó chuẩn đoán vì các test cho các site khác có thể sử dụng các tuyến khác. Khi bạn thực hiện test đối với nhiều site, bạn sẽ phải quan sát nhiều tuyến đã được sử dụng để phân biệt link thất bị có xuất hiện hay không. Thông tin cuối cùng hiển thị trên mỗi dòng là thông tin phân biệt router hoặc host đã đáp trả yêu cầu ICMP. Lệnh TRACERT sẽ phân biệt mỗi host hoặc router bằng tên khi nào có thể, tuy nhiên bạn sẽ không phải lúc nào cũng có được tên của các router này. Cho ví dụ, nếu quan sát vào đầu ra ở trên, bạn sẽ thấy rằng một nửa trong số cá ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thủ thuật máy tính công nghệ thông tin tin học hệ điều hành quản trị mạng computer networkGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Lý thuyết hệ điều hành: Phần 1 - Nguyễn Kim Tuấn
110 trang 451 0 0 -
52 trang 429 1 0
-
24 trang 353 1 0
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 311 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 298 0 0 -
74 trang 294 0 0
-
96 trang 290 0 0
-
Báo cáo thực tập thực tế: Nghiên cứu và xây dựng website bằng Wordpress
24 trang 288 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp: Xây dựng ứng dụng di động android quản lý khách hàng cắt tóc
81 trang 278 0 0 -
173 trang 273 2 0