Danh mục

Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt Nam

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 190.37 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm đạo luật hình sự ĐLHS của nước CH XHCN Việt Nam là văn bản pháp luật hình sự do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành quy định về tội phạm và hình phạt cũng như các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt, đồng thời quy định những nhiệm vụ và nguyên tắc của LHS Việt Nam. Hình thức thể hiện (nguồn của luật) là VB QPPL, 2 dạng: bộ luật hình sự hoàn chỉnh, VB đơn hành về tội phạm, hình phạt (sắc luật, pháp...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt Nam Khái niệm, cấu tạo và hiệu lực của đạo luật hình sự Việt NamI. Khái niệm đạo luật hình sựĐLHS của nước CH XHCN Việt Nam là văn bản pháp luật hình sự do cơ quanquyền lực Nhà nước cao nhất ban hành quy định về tội phạm và hình phạt cũngnhư các chế định khác liên quan đến việc xác định tội phạm và hình phạt, đồngthời quy định những nhiệm vụ và nguyên tắc của LHS Việt Nam.Hình thức thể hiện (nguồn của luật) là VB QPPL, 2 dạng: bộ luật hình sự hoànchỉnh, VB đơn hành về tội phạm, hình phạt (sắc luật, pháp lệnh, luật sửa đổi bổsung của Bộ luật HS...). VN không thừa nhận án lệ là nguồn của luật Hình sự. CácVB hướng dẫn của TÁ, VKS, cơ quan điều tra ở TW chỉ là VB nghiệp vụII. Cấu tạo của đạo luật hình sự1. Cấu tạo của ĐLHS:Bộ luật hình sự được chia làm hai phần: phần chung và phần các tội phạm2. Cấu tạo của QPPL HSQuy phạm pháp luật hình sự là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và đảm bảothực hiện bằng cách áp dụng hình phạt đối với người phạm tộiQPPL hình sự được chia làm hai phần: phần chung và phần các tội phạmCơ cấu: theo lý thuyết thì có 3 phần giả định, quy định, chế tài,- Quy định giản đơn: là loại quy định chỉ nêu tên tội danh, không cần có những môtả chi tiết về dấu hiệu pháp lý của tội danh hoặc chỉ n êu những dấu hiệu chungnhất trong số các dấu hiệu của cấu thành tội phạm. Chúng ta thường bắt gặploại quy định này ở những trường hợp mà hành vi phạm tội quá rõ ràng, dễnhận biết. Ví dụ: Điều 93 quy định “Người nào giết người...”, Điều 138 Bộ luậthình sự 1999 quy định: “Người nào trộm cắp tài sản…”…v.v…- Quy định mô tả: là loại quy định được áp dụng đối với những hành vi phạm tộicó tính chất phức tạp, dễ bị nhầm lẫn với các hành vi khác. Quy định mô tả thìngoài tên tội danh còn xác định trực tiếp trong luật các dấu hiệu pháp lý đặctrưng của cấu thành tội phạm cụ thể. Ví dụ: Điều 133 Bộ luật hình sự 1999 quyđịnh: “Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc cóhành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chốngcự được nhằm chiếm đoạt tài sản...”.- Quy định viện dẫn: là loại quy định trong đó nhà làm luật chỉ nêu tên gọi tộiphạm hoặc chỉ nêu điều kiện để áp dụng chế t ài mặc dù đây cũng là các tội phạmcó tính chất phức tạp. Để xác định dấu hiệu pháp lý của tội phạm đó cần xem xétcác điều luật khác. Các điều luật này có thể nằm trong Bộ luật hình sự, mộtđạo luật hoặc một văn bản luật điều chỉnh trong lĩnh vực khác. Ví dụ: Điều114 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nào cưỡng dâm trẻ em từ đủ 13 tuổiđến dưới 16 tuổi...”. Hành vi cưỡng dâm trẻ em cũng thật sự phức tạp, khó nhậnbiết và cần thiết phải được mô tả rõ ràng về các dấu hiệu cấu thành tội phạm. Tuynhiên, nhà các làm luật đã không làm như thế là bởi vì họ đã mô tả hành vi cưỡngdâm tại Điều 113 rồi là “Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc vàomình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu...”.Vì vậy, muốn xác định cấu thành tội phạm của tội này chúng ta phải tra cứu Điều113.Phần chế tài là phần mang tính bắt buộc của quy phạm pháp luật phần cá c tộiphạm (ngoại trừ một số quy phạm pháp luật mang tính chất h ướng dẫn như Điều292, 315…). Đó là phần thể hiện sự đánh giá của Nhà nước đối với hành vi phạmtội và được định lượng bằng mức và loại hình phạt. Có các loại chế tài sau:- Chế tài tương đối dứt khoát: nêu lên mức thấp nhất và mức cao nhất của mộtkhung hình phạt (có trường hợp chỉ nêu mức cao nhất). Loại chế tài này ít gặptrong các quy định của phần riêng Bộ luật hình sự hiện hành vì nó không tạo điềukiện thuận lợi cho việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc phân hoá trách nhiệmhình sự và hình phạt. Ví dụ, Điều 150 Bộ luật hình sự 1999 quy định: “Người nàogiao cấu…thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm”.- Chế tài lựa chọn: là loại chế tài trong đó Nhà làm luật nêu nhiều loại hình phạtđể Toà án lựa chọn. Loại chế tài này thường gặp trong các quy định của phầnriêng Bộ luật hình sự. Chẳng hạn, Điều 202 Bộ luật hình sự 1999 quy định:“Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ…thì bị phạt tiền từ nămtriệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạttù từ sáu tháng đến năm năm”. Khi quy định chế tài lựa chọn, thẩm quyền và khảnăng của Toà án được mở rộng, có điều kiện thực hiện nguyên tắc phân hoá tráchnhiệm hình sự và hình phạt.- Chế tài dứt khoát: Luật hình sự Việt Nam hiện chưa có quy phạm pháp luật nàoquy định chế tài dứt khoát: chỉ quy định một mức hình phạt đối với một loại hìnhphạt. Chế tài này đã từng được quy định trong Luật Hồng Đức, Luật Gia Long,Luật hình sự của chế độ Việt Nam Cộng hoà. Ví dụ, Điều 278 Bộ hình luật 1972quy định: “Sẽ bị phạt khổ sai chung thân người nào làm giả ấn tín quốc gia haydùng ấn tín giả ấy…”III. Hiệu lực của đạo luật HS:Hiệu lực của đạo l ...

Tài liệu được xem nhiều: