![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Khái niệm NAT
Số trang: 2
Loại file: doc
Dung lượng: 30.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
NAT là một giao thức cho ta khả năng bản đồ hóa một một vùng địa chỉ IP sử dụngtrong mạng dùng riêng ra mạng ngoài và ngược lại. NAT thường được thiết lậptrên các bộ định tuyến là ranh giới giữa mạng dùng riêng và mạng ngoài (ví dụ nhưmạng công cộng Internet).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm NAT Khái niệm NAT (Network Addresss Tranlation)NAT là một giao thức cho ta khả năng bản đồ hóa một một vùng địa chỉ IP sử dụngtrong mạng dùng riêng ra mạng ngoài và ngược lại. NAT thường được thiết lậptrên các bộ định tuyến là ranh giới giữa mạng dùng riêng và mạng ngoài (ví dụ nhưmạng công cộng Internet). NAT chuyển đổi các địa chỉ IP trên mạng dùng riêngthành các địa chỉ IP được đăng ký hợp lệ trước khi chuyển các gói từ mạng dùngriêng tới Internet hoặc tới mạng ngoài khác.Trong phần này chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu sự vận hành của NAT khi NAT được thiếtlập để cung cấp các chức năng chuyển đổi các địa chỉ mạng dùng riêng trong việcphục vụ cho việc kết nối truy cập ra mạng ngoài như thế nào.1. Người dùng tại máy 10.1.1.25 muốn mở một kết nối ra ngoài tới server203.162.0.122. Khi gói dữ liệu đầu tiên tới NAT router, NAT router thực hiện việc kiểm tratrong bảng NAT. Nếu sự chuyển đổi địa chỉ đã có trong bảng, NAT router thựchiện bước thứ 3. Nếu không có sự chuyển đổi nào được tìm thấy, NAT router xácđịnh rằng địa chỉ 10.1.1.25 phải được chuyển đổi. NAT router xác định một địa chỉmới và cấu hình một chuyển đổi đối với địa chỉ 10.1.1.25 tới địa chỉ hợp lệ ngoàimạng (Internet) từ dãy địa chỉ động đã được định nghĩa từ trước ví dụ203.162.94.163.3. NAT router thay thế địa chỉ 10.1.1.25 bằng địa chỉ 203.162.94.163 sau đó góiđược chuyển tiếp tới đích.4. Server 203.162.0.12 trên Internet nhận gói và phúc đáp trở lại NAT router với địachỉ 203.162.94.163.5. Khi NAT router nhận được gói phúc đáp từ Server với địa chỉ đích đến là203.162.94.163, nó thực hiện việc tìm kiếm trong bảng NAT. Bảng NAT chỉ rarằng địa chỉ mạng trong 10.1.1.25 (tương ứng được ánh xạ tới địa chỉ203.162.94.163 ở mạng ngoài) sẽ nhận được gói tin này. NAT router thực hiệnviệc chuyển đổi địa chỉ đích trong gói tin là 10.1.1.25 và chuyển gói tin này tới đích(10.1.1.25). Máy 10.1.1.25 nhận gói và tiếp tục thực hiện với các gói tiếptheo với các bước tuần tự như trên.Trong trường hợp muốn sử dụng một địa chỉ mạng ngoài cho nhiều địa chỉ mạngtrong. NAT router sẽ duy trì các thông tin thủ tục mức cao hơn trong bảng NAT đốivới các số hiệu cổng TCP và UDP để chuyển đổi địa chỉ mạngngoài trở lại chính xác tới các địa chỉ mạng trong.Như vậy NAT cho phép các client trong mạng dùng riêng với việc sử dụng các địachỉ IP dùng riêng truy cập vào một mạng bên ngoài như mạng Internet.Cung cấpkết nối ra ngoài Internet trong các mạng không được cung cấp đủ các địa chỉInternet có đăng ký. Thích hợp cho việc chuyển đổi địa chỉ trong hai mạng Intranetghép nối nhau. Chuyển đổi các địa chỉ IP nội tại được ISP cũ phân bố thành các địachỉ được phân bố bởi ISP mới mà không cần thiết lập thủ công các giao diện mạngcục bộ.NAT có thể được sử dụng một cách cố định hoặc động. Chuyển đổi cố định xảyra khi ta thiết lập thủ công một bảng địa chỉ cùng các địa chỉ IP. Một địa chỉ cụ thểở bên trong mạng sử dụng một địa chỉ IP (được thiết lập thủ côngbởi người quản trị mạng) để truy cập ra mạng ngoài. Các thiết lập động cho phépngười quản trị thiết lập một hoặc nhiều các nhóm địa chỉ IP dùng chung đã đăngký. Những địa chỉ trong nhóm này có thể được sử dụng bởi các clienttrên mạng dùng riêng để truy cập ra mạng ngoài. Việc này cho phép nhiều clienttrong mạng sử dụng cùng một địa chỉ IP.NAT cũng có một số nhược điểm như làm tăng độ trễ của các gói tin trên mạng.NAT phải xử lý mọi gói để quyết định xem liệu các header được thay đổi như thếnào. Không phải bất kỳ ứng dụng nào cũng có thể chạy được với NAT. NAT hỗtrợ nhiều giao thức truyền thông và cũng rất nhiều giao thức không được hỗ trợ.Các giao thức được NAT hỗ trợ như:TCP,UDP, HTTP, TFTP, FTP…Các thông tinkhông được hỗ trợ như: IP multicast, BOOTP,DNS zone transfer, SNMP…
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khái niệm NAT Khái niệm NAT (Network Addresss Tranlation)NAT là một giao thức cho ta khả năng bản đồ hóa một một vùng địa chỉ IP sử dụngtrong mạng dùng riêng ra mạng ngoài và ngược lại. NAT thường được thiết lậptrên các bộ định tuyến là ranh giới giữa mạng dùng riêng và mạng ngoài (ví dụ nhưmạng công cộng Internet). NAT chuyển đổi các địa chỉ IP trên mạng dùng riêngthành các địa chỉ IP được đăng ký hợp lệ trước khi chuyển các gói từ mạng dùngriêng tới Internet hoặc tới mạng ngoài khác.Trong phần này chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu sự vận hành của NAT khi NAT được thiếtlập để cung cấp các chức năng chuyển đổi các địa chỉ mạng dùng riêng trong việcphục vụ cho việc kết nối truy cập ra mạng ngoài như thế nào.1. Người dùng tại máy 10.1.1.25 muốn mở một kết nối ra ngoài tới server203.162.0.122. Khi gói dữ liệu đầu tiên tới NAT router, NAT router thực hiện việc kiểm tratrong bảng NAT. Nếu sự chuyển đổi địa chỉ đã có trong bảng, NAT router thựchiện bước thứ 3. Nếu không có sự chuyển đổi nào được tìm thấy, NAT router xácđịnh rằng địa chỉ 10.1.1.25 phải được chuyển đổi. NAT router xác định một địa chỉmới và cấu hình một chuyển đổi đối với địa chỉ 10.1.1.25 tới địa chỉ hợp lệ ngoàimạng (Internet) từ dãy địa chỉ động đã được định nghĩa từ trước ví dụ203.162.94.163.3. NAT router thay thế địa chỉ 10.1.1.25 bằng địa chỉ 203.162.94.163 sau đó góiđược chuyển tiếp tới đích.4. Server 203.162.0.12 trên Internet nhận gói và phúc đáp trở lại NAT router với địachỉ 203.162.94.163.5. Khi NAT router nhận được gói phúc đáp từ Server với địa chỉ đích đến là203.162.94.163, nó thực hiện việc tìm kiếm trong bảng NAT. Bảng NAT chỉ rarằng địa chỉ mạng trong 10.1.1.25 (tương ứng được ánh xạ tới địa chỉ203.162.94.163 ở mạng ngoài) sẽ nhận được gói tin này. NAT router thực hiệnviệc chuyển đổi địa chỉ đích trong gói tin là 10.1.1.25 và chuyển gói tin này tới đích(10.1.1.25). Máy 10.1.1.25 nhận gói và tiếp tục thực hiện với các gói tiếptheo với các bước tuần tự như trên.Trong trường hợp muốn sử dụng một địa chỉ mạng ngoài cho nhiều địa chỉ mạngtrong. NAT router sẽ duy trì các thông tin thủ tục mức cao hơn trong bảng NAT đốivới các số hiệu cổng TCP và UDP để chuyển đổi địa chỉ mạngngoài trở lại chính xác tới các địa chỉ mạng trong.Như vậy NAT cho phép các client trong mạng dùng riêng với việc sử dụng các địachỉ IP dùng riêng truy cập vào một mạng bên ngoài như mạng Internet.Cung cấpkết nối ra ngoài Internet trong các mạng không được cung cấp đủ các địa chỉInternet có đăng ký. Thích hợp cho việc chuyển đổi địa chỉ trong hai mạng Intranetghép nối nhau. Chuyển đổi các địa chỉ IP nội tại được ISP cũ phân bố thành các địachỉ được phân bố bởi ISP mới mà không cần thiết lập thủ công các giao diện mạngcục bộ.NAT có thể được sử dụng một cách cố định hoặc động. Chuyển đổi cố định xảyra khi ta thiết lập thủ công một bảng địa chỉ cùng các địa chỉ IP. Một địa chỉ cụ thểở bên trong mạng sử dụng một địa chỉ IP (được thiết lập thủ côngbởi người quản trị mạng) để truy cập ra mạng ngoài. Các thiết lập động cho phépngười quản trị thiết lập một hoặc nhiều các nhóm địa chỉ IP dùng chung đã đăngký. Những địa chỉ trong nhóm này có thể được sử dụng bởi các clienttrên mạng dùng riêng để truy cập ra mạng ngoài. Việc này cho phép nhiều clienttrong mạng sử dụng cùng một địa chỉ IP.NAT cũng có một số nhược điểm như làm tăng độ trễ của các gói tin trên mạng.NAT phải xử lý mọi gói để quyết định xem liệu các header được thay đổi như thếnào. Không phải bất kỳ ứng dụng nào cũng có thể chạy được với NAT. NAT hỗtrợ nhiều giao thức truyền thông và cũng rất nhiều giao thức không được hỗ trợ.Các giao thức được NAT hỗ trợ như:TCP,UDP, HTTP, TFTP, FTP…Các thông tinkhông được hỗ trợ như: IP multicast, BOOTP,DNS zone transfer, SNMP…
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ năng internet thủ thuật máy tính khái niệm NAT địa chỉ IP vùng địa chỉ IPTài liệu liên quan:
-
Top 10 mẹo 'đơn giản nhưng hữu ích' trong nhiếp ảnh
11 trang 332 0 0 -
Làm việc với Read Only Domain Controllers
20 trang 323 0 0 -
Sửa lỗi các chức năng quan trọng của Win với ReEnable 2.0 Portable Edition
5 trang 227 0 0 -
Phần III: Xử lý sự cố Màn hình xanh
3 trang 222 0 0 -
Tổng hợp 30 lỗi thương gặp cho những bạn mới sử dụng máy tính
9 trang 215 0 0 -
Giáo trình môn học/mô đun: Mạng máy tính (Ngành/nghề: Quản trị mạng máy tính) - Phần 1
68 trang 215 0 0 -
Sao lưu dữ liệu Gmail sử dụng chế độ Offline
8 trang 212 0 0 -
Giáo trình Bảo trì hệ thống và cài đặt phần mềm
68 trang 210 0 0 -
UltraISO chương trình ghi đĩa, tạo ổ đĩa ảo nhỏ gọn
10 trang 205 0 0 -
Hướng dẫn cách khắc phục lỗi màn hình xanh trong windows
7 trang 203 0 0