KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN
Số trang: 16
Loại file: doc
Dung lượng: 113.50 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cổ phần: Là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một
phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.Quyền sở hữu này dù chỉ là một
phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN GVHD : Nguyễn Hoa Tâm CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm 1.1.1 Cổ phần: Là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định như: - Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông qua phần chia lãi sau thuế gọi là cổ tức. - Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ. - Quyền được tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ xung các cổ phần mới,hoặc phát triển các dự án mới cần huy động vốn và một số quyền khác theo quy định của pháp luật. Cổ phần hóa doanh nghiệp là sự thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động trong bộ máy lãnh đạo của các doanh nghiệp từ các mô hình doanh nghiệp khác tiến hành 1.1.2 Công ty cổ phần: Là một dạng tương tự giống công ty hợp doanh nhưng vốn được hình thành do các cá nhân đóng được gọi là các cổ đông. Chứng nhận về quyền sở hữu và phần vốn góp được cấp bởi công ty,và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng lợi ích sở hữu của họ cho người khác bằng cách bán các cổ phần cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng cổ phần hóa - Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương. - Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước). SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 1 GVHD : Nguyễn Hoa Tâm - Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con. - Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. - Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty. 1.4. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa) - Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 2 GVHD : Nguyễn Hoa Tâm CHƯƠNG II : CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần: Bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. 2.1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan quyết định cao nhất của công ty . 2.2. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông: - Thông qua định hướng phát triển của công ty,quyết định loại cổ phần và số lượng từng loại cổ phần được quyền chào bán,mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp công ty có quy định khác. - Bầu,bãi nhiệm ,miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản bằng hoặc hơn 50% tổng giá trị được ghi trong tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định tỉ lệ khác. - Quyết định sửa đổi,bổ sung Điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thê ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN GVHD : Nguyễn Hoa Tâm CHƯƠNG I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ PHẦN HÓA VÀ CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Khái niệm 1.1.1 Cổ phần: Là khái niệm chỉ các chứng nhận hợp lệ về quyền sở hữu một phần đơn vị nhỏ nhất của doanh nghiệp nào đó.Quyền sở hữu này dù chỉ là một phần cũng cho phép người sở hữu cổ phần những đặc quyền nhất định như: - Hưởng một phần tương ứng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh thông qua phần chia lãi sau thuế gọi là cổ tức. - Quyền được tham gia quyết định kinh doanh quan trọng trong các phiên họp thường niên hay bất thường và sức mạnh quyền này tỉ lệ với số cổ phần nắm giữ. - Quyền được tham gia đóng góp vốn khi doanh nghiệp phát hành bổ xung các cổ phần mới,hoặc phát triển các dự án mới cần huy động vốn và một số quyền khác theo quy định của pháp luật. Cổ phần hóa doanh nghiệp là sự thay đổi cơ cấu tổ chức hoạt động trong bộ máy lãnh đạo của các doanh nghiệp từ các mô hình doanh nghiệp khác tiến hành 1.1.2 Công ty cổ phần: Là một dạng tương tự giống công ty hợp doanh nhưng vốn được hình thành do các cá nhân đóng được gọi là các cổ đông. Chứng nhận về quyền sở hữu và phần vốn góp được cấp bởi công ty,và các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng lợi ích sở hữu của họ cho người khác bằng cách bán các cổ phần cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân;số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh nghiệp. 1.3. Đối tượng cổ phần hóa - Công ty nhà nước độc lập thuộc các Bộ, ngành, địa phương. - Công ty mẹ của Tập đoàn kinh tế (sau đây gọi tắt là tập đoàn), Tổng công ty nhà nước (kể cả Ngân hàng Thương mại nhà nước). SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 1 GVHD : Nguyễn Hoa Tâm - Công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con. - Công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty do Nhà nước quyết định đầu tư và thành lập. - Đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước độc lập, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty. 1.4. Mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi tắt là cổ phần hóa) - Chuyển đổi những doanh nghiệp mà Nhà nước không cần giữ 100% vốn sang loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. - Đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp. - Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị trường; khắc phục tình trạng cổ phần hóa khép kín trong nội bộ doanh nghiệp; gắn với phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán. SVTH : Nguyễn Thị Dinh Trang 2 GVHD : Nguyễn Hoa Tâm CHƯƠNG II : CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần: Bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc; đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông là cá nhân hoặc cổ đông là tổ chức sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty phải có Ban kiểm soát. 2.1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết , là cơ quan quyết định cao nhất của công ty . 2.2. Quyền và nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông: - Thông qua định hướng phát triển của công ty,quyết định loại cổ phần và số lượng từng loại cổ phần được quyền chào bán,mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp công ty có quy định khác. - Bầu,bãi nhiệm ,miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản bằng hoặc hơn 50% tổng giá trị được ghi trong tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định tỉ lệ khác. - Quyết định sửa đổi,bổ sung Điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thê ...
Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 772 21 0 -
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 383 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 371 10 0 -
3 trang 305 0 0
-
Tạo nền tảng phát triển bền vững thị trường bảo hiểm Việt Nam
3 trang 292 0 0 -
Tổ chức event cho teen - chưa nhiều ý tưởng bứt phá
3 trang 291 0 0 -
Đề cương học phần Tài chính doanh nghiệp
20 trang 286 0 0