Danh mục

Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 757.19 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài báo này đưa ra quan điểm xây dựng mô hình nhằm xác định được mức độ cường lực khai thác hợp lý (fMSY - Fishing Effort) để đưa ra sản lượng hợp lý (MSY - Maximum Sustainable Yield), vốn là hai trong các thành tố của khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS). Xây dựng các tiêu chí đảm bảo khai thác hợp lý, tập trung ở các khía cạnh đời sống cộng đồng ngư dân ven biển, môi trường sinh thái nguồn lợi, sản lượng khai thác hợp lý hướng tới nghề cá bền vững... Trình bày các giải pháp quản lý nhằm đạt được mức hợp lý trong sản lượng, cường lực và nguồn lợi thủy sản mà thế giới đã và đang nghiên cứu triển khai, áp dụng vào thực tiễn nghề cá Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC KHAI THÁC HỢP LÝ NGUỒN LỢI THỦY SẢN THE REASONABLE FISHING ON FISHERY RESOURCES Tô Văn Phương1, Trần Đức Phú2, Phan Trọng Huyến3 Ngày nhận bài: 30/5/2014; Ngày phản biện thông qua: 17/6/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Bài báo này đưa ra quan điểm xây dựng mô hình nhằm xác định được mức độ cường lực khai thác hợp lý (fMSY - Fishing Effort) để đưa ra sản lượng hợp lý (MSY - Maximum Sustainable Yield), vốn là hai trong các thành tố của khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản (NLTS). Xây dựng các tiêu chí đảm bảo khai thác hợp lý, tập trung ở các khía cạnh đời sống cộng đồng ngư dân ven biển, môi trường sinh thái nguồn lợi, sản lượng khai thác hợp lý hướng tới nghề cá bền vững... Trình bày các giải pháp quản lý nhằm đạt được mức hợp lý trong sản lượng, cường lực và nguồn lợi thủy sản mà thế giới đã và đang nghiên cứu triển khai, áp dụng vào thực tiễn nghề cá Việt Nam. Từ khóa: nguồn lợi thủy sản, khai thác hợp lý, tiêu chí khai thác hợp lý ABSTRACT This paper gives a perspective to develop models to determine the level of reasonable fishing on resource in terms of fMSY - Fishing Effort, MSY - Maximum Sustainable Yield, and resources. Besides, a reasonable fishing norm set are developed focusing on the aspects of coastal fishermen communities, resources ecological environment, reasonable fishing yield towards sustainable fisheries. Last, fisheries management solutions are mentioned in order to obtain the reasonable level in yield, fishing effort and fishery resources that have been deployed and applied around the world, the ability to apply to Vietnam’s fisheries. Key words: fishery resources, reasonable fishing, reasonable fishing norm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa học nghề cá đã đưa ra một số giải pháp, mô hình nhằm quản lý tốt hơn, hướng tới nghề cá được phát triển bền vững. Trong đó, đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm quản lý, kiểm soát cường lực khai thác, sản lượng đánh bắt tránh khai thác quá mức về mặt sinh học dẫn đến suy giảm nguồn lợi. Hay nói cách khác, trong một nghề cá (đơn loài hay đa loài), để phát triển bền vững thì sinh khối nguồn lợi phải ở trạng thái cân bằng, điều này có nghĩa lượng thủy sản đánh bắt ra khỏi sinh khối phải bằng mức tăng trưởng của các loài thủy sản. Tuy nhiên, vấn đề làm sao tính toán được mức độ cân bằng sinh khối nguồn lợi, cụ thể hơn là làm sao xác định mức độ sản lượng bền vững tối đa (mức hợp lý) và mức độ cường lực tương ứng trong nghề cá để đánh bắt được sản lượng đó. Đặc biệt, xác định được các tiêu chí về khai thác hợp lý NLTS đóng vai trò quan trọng trong quản lý hướng tới nghề cá phát triển bền vững (PTBV). II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về mặt lý thuyết các yếu tố của khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản, trên cơ sở đã có các số liệu thống kê cường lực và sản lượng khai thác nghề cá ven bờ. 2. Phương pháp thu thập thông tin Thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau (tập trung ở các tạp chí chuyên ngành khoa học thủy sản, sách, giáo trình, internet, các cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản…) để tìm ra cở sở lý thuyết phù hợp nhằm xác định mức độ sản lượng và cường lực khai thác hợp lý trong nghề cá. ThS. Tô Văn Phương: Trường Đại học Nha Trang TS. Trần Đức Phú: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang 3 TS. Phan Trọng Huyến: Trường Đại học Nha Trang 1 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 59 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Dựa trên nền tảng lý thuyết được tổng kết, tác giả đưa ra bộ tiêu chí đảm bảo hoạt động khai thác hợp lý NLTS vùng biển ven bờ, đồng thời đưa ra các giải pháp khai thác hợp lý hướng đến phát triển nghề cá bền vững. 3. Phương pháp xử lý thông tin Các nguồn thông tin về lý thuyết khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản được tổng hợp, xử lý mang tính áp dụng cao vào thực tiễn nghề cá Việt Nam. Sử dụng phần mềm tin học thống kê MS Excel vẽ mô hình thể hiện mối tương quan giữa các thông số theo thời gian để xác định giá trị sản lượng và cường lực khai thác hợp lý nghề cá ven bờ. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Thế nào là khai thác hợp lý nguồn lợi thủy sản Quản lý nghề cá là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự tích hợp của các yếu tố sinh thái học và kỹ thuật khai thác nguồn lợi, kinh tế xã hội và thể chế, tác động đến hành vi của ngư dân và các nhà hoạch định chính sách (Thao, 2006). Khai thác hợp lý được hiểu là ta sử dụng quy mô ngư cụ phù hợp để khai thác một sản lượng hoặc trọng lượng hợp lý mà không làm ảnh hưởng bất lợi đến sự sinh sản, sinh trưởng và bổ sung trong tương lai (King, 2003). Như vậy, xác định sản lượng bền vững tối đa và cường lực khai thác được sản lượng đó là cần thiết, trong đó các yếu tố liên quan như: cường lực khai thác, nguồn lợi thủy sản, sản lượng khai thác và mối quan hệ giữa chúng cần được quan tâm. 2. Mô hình biểu diễn sản lượng và cường lực khai thác hợp lý Trong lĩnh vực khai thác thủy sản, mô hình thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng và cường lực nhằm mục đích khai thác hợp lý NLTS đã được phát triển từ công thức nền tảng (1). Y = q.f.B (1) Trong đó: Y là sản lượng đánh bắt; q là hệ số khả năng đánh bắt; E (f) là cường lực đánh bắt; N là độ phong phú về nguồn lợi (thường là trữ lượng nguồn lợi B). Để phát triển hàm số thể hiện mối quan hệ giữa cường lực và sản lượng khai thác hợp lý, mô hình sản xuất thặng dư được đưa ra, thường được gọi là Mô hình Schaefer (FAO, 2000a ; 2000b). Các nhà khoa học nghề cá trên thế giới áp dụng phố biến mô hình này dưới nhiều hình thức khác nhau, để xác định mức độ hợp lý của sản lượng và cường lực 60 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Số 4/2014 khai thác, nhằm tiến tới cái đích là khai thác hợp lý NLTS. Điển hình là hai mô hình Fox và Schaefer, có thể đưa ra các giá trị tham khảo quan trọng nhằm sử dụng hiệu quả tối đa cường lực khai thác ứng với sản lượng bền vững trong thời gian dài, khi chỉ sử dụng hai thông số cơ bản và đơn giản mà không cần đến c ...

Tài liệu được xem nhiều: