Danh mục

Khám bệnh bằng máy đo áp huyết, chữa bệnh bằng huyệt theo công thức điều chỉnh khí/huyết/nhịp mạch

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 240.68 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tài liệu Khám bệnh bằng máy đo áp huyết, chữa bệnh bằng huyệt theo công thức điều chỉnh khí/huyết/nhịp mạch bao gồm những nội dung về cách áp dụng máy đo áp huyết dùng khám bệnh cho các thầy thuốc đông y và châm cứu; định bệnh theo âm - dương, hư - thực, hàn - nhiệt theo kết quả máy đo áp huyết,... Mời các bạn tham khảo.


Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám bệnh bằng máy đo áp huyết, chữa bệnh bằng huyệt theo công thức điều chỉnh khí/huyết/nhịp mạchKHÁM BỆNH BẰNG MÁY ĐO ÁP HUYẾT, CHỮA BỆNH BẰNG HUYỆT THEO CÔNGTHỨC ĐIỀU CHỈNH KHÍ/HUYẾT/NHỊP MẠCHPHẦN MỘT :A-Áp dụng máy đo áp huyết dùng khám bệnh cho các thầy thuốc đông y và châm cứuCác thầy thuốc dông y xưa kia khám tìm bệnh bằng cách bắt mạch ở cổ tay là để biết tình trạng Khí,Huyết, hư hay thực, hàn hay nhiệt, ở biểu hay ở lý. Tuy nhiên rất khó chính xác nếu không có kinhnghiệm học và hành nghề vài chục năm.May mắn là ngày nay các thầy thuốc đông y có thể dùng máy đo áp huyết thay cho bắt mạch, vừanhanh vừa chính xác chỉ nhìn vào 3 con số kết qủa của máy đo áp huyết, chúng ta cũng đã thấyngay được tình trạng Khí/Huyết ở số thứ 1 và số thứ 2 hư hay thực và hàn hay nhiệt ở số thứ 3 theoquy ước từ tây y là : Tâm thu/tâm trương/ Nhịp tim.Đổi sang đông y là : Khí lực/ huyết/nồng độ đườngNhưng tây y thường chỉ đo áp huyết bên tay trái để biết tình trạng tim mạch, Còn đông y bắt buộcphải d0o cả hai tay và hai chân mới biết đủ số liệu để luận bệnh theo lý thuyết đông y.Đo áp huyết ở tay trái biết được Khí của Vị (bao tử) huyết của Tỳ (lá lách) và hàn hay nhiệt củamạch.Đo bên tay phải biết được khí của Đởm ( mật) huyết của Can (gan), và hàn nhiệt của mạch.Đo ở cổ chân trong bên trái biết được khí của Đại Trường và huyết của thận trái, và hàn nhiệt củamạch.Đo ở cổ chân trong bên phải biết được khí của Bàng Quang và huyết của thận phải và hàn nhiệt củamạch.Thí dụ : Áp huyết theo tiêu chuẩn tuổi trung niên:120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)B-Định bệnh theo âm-dương Hư -Thực, Hàn-Nhiệt theo kết qủa máy đo áp huyết.Thí dụ : Áp huyết theo tiêu chuẩn tuổi trung niên:120-130/70-80mmHg, mạch tim đập 70-75 là áp huyết ở tuổi trung niên (41 tuổi-59 tuổi)Số thứ nhất là Khí lực thuộc kinh dương:a-Nếu cao hơn 130 là khí thực (dư thừa), phải tả bớt cho khí hạ xuống.b-Nếu thấp hơn 120 là khí hư (thiếu) phải bổ cho thêm khí tăng lên.Số thứ hai là Huyết thuộc kinh âm :a-Nếu cao hơn 80 là huyết thực, dư thừa, phải tả bớt cho huyết hạ thấp.b-Nếu thấp hơn 70 là huyết hư thiếu, không đủ, phải bổ cho huyết tăng lên đúng tiêu chuẩn.Số thú ba nhịp tim chỉ Hàn hay nhiệt trên kinh dương hay âm.a-Nếu nhịp tim cao hơn 75 là nhiệt phải làm bớt nhiệt.b-Nếu nhịp tim thấp hơn 70 là hàn, phải làm tăng nhiệt.C-Tổng số các loại bệnh do xáo trộn âm-dương, khí-huyết, huư-thực, hàn-nhiệt mà máy đả đođược nhửng con số khác nhau, không trùng lập nhau.Áp huyết bên tay trái tìm ra được 78 loại bệnh :Áp huyết đo bên tay trái là khám bệnh của 2 cơ quan bao tử là dương khí có 13 loại bệnh, và của lálách là âm huyết có 13 loại bệnh, nên có các con số áp huyết khác nhau. = 26 loại bệnha-Nếu áp huyết thuộc loại Tỳ Vị hư chứng (insuffisant) thuộc thổ, lại liên quan đến mẹ của thô làhỏa bị bệnh lại tìm ra bệnh khí của Tiểu Trường có 13 loại bệnh và bệnh huyết của Tâm có 13 loạibệnh = 26 loại bệnh.b-Ngược lại áp huyết thuộc loại Tỳ Vị thực chứng (excès) thuộc thổ lại liên quan đến con của thổ làkim bị bệnh loại tìm ra bệnh khí của Đại Trường có 13 loại bệnh và bệnh huyết của Phế có 13 loạibệnh = 26 loại bệnh.Áp huyết bên tay phải tìm ra được 78 loại bệnh :Áp huyết đo bên tay phải là khám bệnh của 2 cơ quan mật là dương khí có 13 loại bệnh, và của ganlà âm huyết có 13 loại bệnh, nên có các con số áp huyết khác nhau = 26 loại bệnh.a-Nếu áp huyết thuộc Mật Gan hư chứng thuộc mộc, lại liên quan đến mẹ của mộc là thủy bị bệnhlại tìm ra bệnh khí của Bàng Quang có 13 loại bệnh, và bệnh huyết của Thận có 13 loại bệnh = 26loại bệnh.b-Ngược lại áp huyết thuộc mật gan thực chứng thuộc mộc lại liên quan đến con của mộc là hỏa bịbệnh lại tìm ra bệnh của hỏa khí Tiểu Trường có 13 loại, và bệnh huyết của Tâm có 13 loại bệnh=26loại bệnh.Áp huyết hai tay khác nhau biết được 6084 loại bệnh :Nếu áp huyết bên tay trái cố định là 1 trong 78 bệnh còn bên phải thay đổi 78 loại, hay ngược lại thìđông y có 6084 trường hợp bệnh bắt mạch bằng máy đo áp huyết khác nhau không trùng hợp. Vìthế theo cách chữa của đông hay tây y khó có thể chữa đúng vào gốc bệnh, và chữa ngọn bệnh thìbệnh sẽ biến đổi trong vòng 6084, vì thế cách chữa bệnh của đông y chỉ là điều chỉnh Khí lực/Huyếtcủa 12 kinh mạch âm dương tạng phủ nếu HƯ thiếu thì BỔ cho Khí Huyết đầy đủ trở về trạng tháibình thường, hay ngược lại nếu Khí/Huyệt kinh mạch tạng phủ THỰC dư thừa thì TẢ cho cho bớtthực trở về trạng thái bình thường.Trạng thái bình thường ở đây đông y bắt mạch kiểm chứng phải là mạch Hoà Hoãn đúng theo tiêuchuẩn áp huyết theo tuổi của môn KCYĐ như dưới đây :Đây là bảng tiêu chuẩn áp huyết theo loại tuổi theo kinh nghiệm của khí công y đạo :95-100/60-65mmHg, mạch tim đập 60 là áp huyết ở tuổi thiếu nhi.( 5 tuổi-12 tuổi)100-110/60-65mmHg, mạch tim đập 65 là áp huyết ở tuổi thiếu niên (13 tuổi – 17 tuổi)110-120/65-70mmHg, mạch tim đập 65-70 l ...

Tài liệu được xem nhiều: