Danh mục

Khám ổ bụng (Kỳ 2)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 182.91 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khám từng khu vực của ổ bụng: 10.4.1. Vùng hố chậu phải và lân cận: Có thể sờ được khối u manh tràng (lao, ung thư) hạch vùng hố chậu phải, đám quánh, ổ áp xe (hậu quả của viêm ruột thừa) dấu hiệu bệnh lý của bệnh phụ khoa, tìm điểm đau và nghiệm pháp gây đau đặc hiệu. + Khám viêm ruột thừa: - Điểm ruột thừa (điểm giữa đường nối rốn với gai chậu trước trên bên phải) còn gọi là điểm MacBurney. MacBurney (+) : viêm ruột thừa. - Nghiệm pháp: Chotkin- Blumberg (ấn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khám ổ bụng (Kỳ 2) Khám ổ bụng (Kỳ 2) 10.4. Khám từng khu vực của ổ bụng: 10.4.1. Vùng hố chậu phải và lân cận: Có thể sờ được khối u manh tràng (lao, ung thư) hạch vùng hố chậu phải,đám quánh, ổ áp xe (hậu quả của viêm ruột thừa) dấu hiệu bệnh lý của bệnh phụkhoa, tìm điểm đau và nghiệm pháp gây đau đặc hiệu. + Khám viêm ruột thừa: - Điểm ruột thừa (điểm giữa đường nối rốn với gai chậu trước trên bênphải) còn gọi là điểm MacBurney. MacBurney (+) : viêm ruột thừa. - Nghiệm pháp: Chotkin- Blumberg (ấn mạnh dần dần vào điểm ruột thừarồi nhấc tay lên đột ngột nếu bệnh nhân đau trội lên thì CB (+): viêm ruột thừa. - Nghiệm pháp Rowsing (+): nắm bàn tay ấn mạnh và lần lần từ bên đạitràng xuống đến nửa đại tràng ngang để dồn hơi từ ruột ngược về vùng manh tràngthì bệnh nhân cảm thấy đau tăng ở vùng ruột thừa. - Nghiệm pháp Obrasov (+): trong ruột thừa viêm mạn tính. Cách làm: bệnhnhân nằm duỗi thẳng chân, người khám ấn từ từ vào điểm ruột thừa và bảo bệnhnhân giơ thẳng chân phải khỏi mặt giường thì đau tăng (do khi giơ chân phải làmcơ thắt lưng chậu căng gồng ép vào ruột thừa đang bị người khám ấn ở phía trên). + Khám buồng trứng: Điểm giữa đường gai chậu trước trên đến xương mu (cả hai bên phải vàtrái) khi ấn vào hai điểm đó bên nào đau chứng tỏ có tổn thương buồng trứng bênđó. + Khám điểm niệu quản giữa: điểm tiếp giáp bờ ngoài cơ thẳng lớn vớiđường nối gai chậu trước trên bên phải đau trong viêm, sỏi niệu quản phải. 10.4.2. Vùng mạng sườn phải và lân cận: + Khám khối u đại tràng: Dùng cả 2 bàn tay áp xuống thành bụng kéo vuông góc với đại tràng lên lầnlượt chà đi, chà lại từ dưới lên trên có thể phát hiện thấy các khối u (u ác, u lành,lao…), có thể thấy đau khắp đại tràng lên. + Khám điểm niệu quản trên: Điểm tiếp giáp bờ cong ngoài cơ thẳng to và đường ngang rốn: đau trongviêm hoặc sỏi niệu quản. + Khám thận phải: nếu thận to sẽ thấy: - Dấu hiệu bập bềnh thận (+): đặt tay trái áp sát vào hố thắt lưng bên phảiBN, tay phải ấn vào vùng mạng sườn phải, lần lượt và nhịp nhàng tay ấn, tay nhấcsẽ thấy quả thận to được đẩy lên, xuống nhịp nhàng theo tay người khám. - Dấu hiệu chạm thận (+): tay của người khám đặt như nói trên, tay trái ởhố thắt lưng để nguyên, tay phải ấn sâu vào vùng hạ sườn phải thấy quả thận tochạm vào tay phía dưới. - Bệnh nhân có điểm sườn thắt lưng đau, là điểm tiếp giáp giữa bờ ngoài cơthẳng lưng với bờ dưới xương sườn XII. 10.4.3.Vùng hạ sườn phải và lân cận: Vùng này chủ yếu để khám gan và túi mật: + Túi mật viêm to: Có khi nhìn thấy túi mật nổi gồ như quả trứng chim hoặc to hơn, dưới bờsườn ở vùng điểm túi mật, di động theo nhịp thở, sờ có cảm giác đau. Nếu túi mậtkhông viêm to lắm thì ấn điểm túi mật đau rõ (điểm này nằm ở điểm tiếp giáp bờsườn và đường giữa hõm nách rốn hoặc điểm tiếp giáp bờ ngoài cơ thẳng lớn vàbờ sườn). + Túi mật viêm xơ teo: - Trường hợp này phải tìm dấu hiệu Murphy, dấu hiệu (+) khi bảo bệnhnhân thở ra hết, người khám ấn sâu tay, đặt ngón tay vào điểm túi mật hơi chếchlên trên, giữ nguyên ở áp lực đó và bảo bệnh nhân hít sâu vào, gan bị đẩy xuốngđưa túi mật xuống chạm vào tay người khám làm bệnh nhân đau phải ngừng thởlại. Nếu vẫn thở vào sâu không đau thì Murphy (-). - Có thể khám túi mật ở tư thế bệnh nhân ngồi ngả ra phía trước, ngườikhám đứng bên phải móc các ngón tay dưới bờ sừơn vùng túi mật, hoặc bệnh nhânnằm nghiêng, người khám làm các động tác như trên. Hai phương pháp này ít làmmặc dù các tư thế của bệnh nhân như vậy túi mật có thể sa xuống thấp. + Khám gan: - Bờ trên gan: Xác định bằng phương pháp gõ, bờ trên ở liên sườn V nơi tiếp giáp vớiđường giữa đòn phải. Bờ trên của gan có thể sa thấp hơn (trong khí phế thủng)hoặc bị đẩy lên cao (cổ trướng, gan to, áp xe…). - Bờ dưới gan được xác định chủ yếu bằng phương pháp sờ, gõ: Gõ để xác định bờ dưới gan chỉ là tương đối vì phần đại tràng góc ganthường chứa hơi nên mặc dù gan to nhưng vẫn gõ vang. Bình thường bờ dưới gankhông ló dưới bờ sườn, thùy gan trái tính từ điểm túi mật sang trái ló dần dần khỏibờ sườn đến mỏm ức thì nó xuống 1/4-1/3 đường nối mỏm ức-rốn, ở trẻ em có khicòn ló nhiều hơn. Có nhiều cách xác định bờ dưới gan: . Dùng 1 hoặc 2 ngón tay áp vào vùng hạ sườn phải, các ngón tay áp phíatrên ngực, bệnh nhân thở nhịp nhàng, chậm khi thở ra sâu, ngón tay người khámấn mạnh và đưa lên ngược lên dần, khi hít vào sâu ngón tay người khám nhấc lênnhẹ và vẫn đưa ngược lên dần, gan bị cơ hoành đẩy xuống chạm vào ngón tay (bờgan tìm ngón tay) từ chỗ đó đến bờ sườn là khối lượng gan to tính bằng cm. . Dùng bàn tay phải đặt song song với bờ sườn rìa ngoài ngón trỏ hướng vềbờ ...

Tài liệu được xem nhiều: