Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 461.04 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày khảo sát chất lượng cuộc sống của BNUT dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại BVUB TP.HCM. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang điều trị tại khoa Ung bướu Nhi BVUB năm 2020. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHI BỊ UNGTHƯ DỰA VÀO MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHOẺ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THU TRÂM1, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN1, PHẠM MINH THANH1, NGUYỄN THỊ THU VÂN2, NGUYỄN THỊ THU HÀ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống của BNUT dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ tại BVUB TP.HCM. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang điều trị tại khoa Ung bướu Nhi BVUB năm 2020. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: CLCS BN đạt mức độ TB, điểm số cao nhất là yếu tố nhận thức thích nghi về tình trạng bệnh điểm với = 50.7; kế đến là “Lo sợ các thủ thuật” 49 điểm, điểm bằng nhau tiếp theo “Lo sợ về điều trị và lo lắng về tình trạng bệnh” 48.5 điểm, điểm Cronbach’s Alpha cao nhất là 0.84 điểm là “lo lắng về tình trạng bệnh”. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN với p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r = 0.426**, tương quan mức độ mạnh; và thời gian điều trị bệnh với tái phát bệnh p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r = -0.6** tương quan mức độ mạnh ngược chiều; CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị > 3 năm CLCS 93.8 điểm, p = 0.0 (< 0.05); khác nhau phương pháp điều trị, cao nhất là xạ trị 93.75 điểm và CLCS giữa thu nhập trung bình và nghề nghiệp của cha mẹ BN với p = 0.0 (< 0.05). Mối liên quan giữa buồn nôn với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với nhau và có p < 0.05; cao nhất “cảm giác đau” với r = 1, p = 0.0 mức độ mạnh và “Lo sợ các thủ thuật” p = 0.0, r = 0.45; “Lo lắng” r = 0.37, p = 0.0; “Nhận thức, thích nghi” r = 0.32, p = 0.0 mức độ trung bình; còn lại tương quan thấp. Kết luận: CLCS BN đạt mức độ TB. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN. CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị > 3 năm, khác nhau phương pháp điều trị, CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị. Mối liên quan giữa buồn nôn với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với nhau. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư. ĐẶT VẤN ĐỀ Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ UT trẻ nhỏ hơn 5 tuổi gấp 2 lần trẻ từ 6 – 15 tuổi[2]. Hiện nay 80% Bệnh ung thư (UT) ở trẻ em (TE) tăng đến mức tỷ lệ sống còn trên 5 năm của bệnh nhi (BN) UT báo động, hằng năm trên thế giới dao động khoảng cải thiện đáng kể so với trước đây là 30%[1]. Các 50-200/1.000.000 trẻ dưới 15 tuổi, 90-300/1.000.000 phương pháp điều trị phổ biến như phẫu thuật, xạ trị, trẻ dưới 19 tuổi[1]. Tại Việt Nam, cũng có tới 4.200 hóa trị liệu, dù là giảm nhẹ hay chữa bệnh, đều có trường hợp UT nhi mắc mới/ năm, tăng nhanh ở Hà Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Thu Trâm Ngày nhận bài: 02/10/2020 Email: tramddt71@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 Khoa Ung Bướu Nhi - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 452 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 thể có tác dụng phụ ảnh hưởng chất lượng cuộc BN và Cha mẹ của BN bị mắc bệnh UT đang sống liên quan đến sức khỏe (CLCSK) của trẻ. điều trị tại khoa Ung Bướu Nhi BVUB TP HCM từ 01/4/2020 đến 15/10/2020. Do đó, mong muốn cải thiện CLCSK của trẻ được coi như một phần quan trọng trong chiến lược Tiêu chuẩn chọn mẫu điều trị, chăm sóc UT hiện nay, là mối quan tâm của BN nhi trong độ tuổi từ 2 đến 15 tuổi, đã được chẩn toàn thế giới[3]. Đặc biệt BN UT có thể gặp nhiều vấn đoán xác định UT, đang điều trị nội trú và ngoại trú đề liên quan đến thể chất, tinh thần và cảm xúc tại khoa trong thờ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chất lượng cuộc sống của bệnh nhi bị ung thư dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tại Bệnh viện Ung Bướu Tp. Hồ Chí Minh Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHI BỊ UNGTHƯ DỰA VÀO MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỨC KHOẺ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TP. HỒ CHÍ MINH ĐẶNG THỊ THU TRÂM1, HOÀNG THỊ MỘNG HUYỀN1, PHẠM MINH THANH1, NGUYỄN THỊ THU VÂN2, NGUYỄN THỊ THU HÀ2 TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống của BNUT dựa vào một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ tại BVUB TP.HCM. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 cha mẹ BN nhi có con bị UT đang điều trị tại khoa Ung bướu Nhi BVUB năm 2020. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Sử dụng BCH để thu thập số liệu. Thống kê mô tả và phân tích được sử dụng để phân tích số liệu. Kết quả: CLCS BN đạt mức độ TB, điểm số cao nhất là yếu tố nhận thức thích nghi về tình trạng bệnh điểm với = 50.7; kế đến là “Lo sợ các thủ thuật” 49 điểm, điểm bằng nhau tiếp theo “Lo sợ về điều trị và lo lắng về tình trạng bệnh” 48.5 điểm, điểm Cronbach’s Alpha cao nhất là 0.84 điểm là “lo lắng về tình trạng bệnh”. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN với p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r = 0.426**, tương quan mức độ mạnh; và thời gian điều trị bệnh với tái phát bệnh p = 0.0 (p < 0.05), r = 1 và r = -0.6** tương quan mức độ mạnh ngược chiều; CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị > 3 năm CLCS 93.8 điểm, p = 0.0 (< 0.05); khác nhau phương pháp điều trị, cao nhất là xạ trị 93.75 điểm và CLCS giữa thu nhập trung bình và nghề nghiệp của cha mẹ BN với p = 0.0 (< 0.05). Mối liên quan giữa buồn nôn với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với nhau và có p < 0.05; cao nhất “cảm giác đau” với r = 1, p = 0.0 mức độ mạnh và “Lo sợ các thủ thuật” p = 0.0, r = 0.45; “Lo lắng” r = 0.37, p = 0.0; “Nhận thức, thích nghi” r = 0.32, p = 0.0 mức độ trung bình; còn lại tương quan thấp. Kết luận: CLCS BN đạt mức độ TB. Có mối liên hệ CLCS giữa tuổi BN và tuổi cha mẹ BN. CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị, cao nhất điều trị > 3 năm, khác nhau phương pháp điều trị, CLCS có sự khác nhau giữa tái phát và thời gian điều trị. Mối liên quan giữa buồn nôn với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống đều tương quan với nhau. Từ khóa: Chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư. ĐẶT VẤN ĐỀ Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ UT trẻ nhỏ hơn 5 tuổi gấp 2 lần trẻ từ 6 – 15 tuổi[2]. Hiện nay 80% Bệnh ung thư (UT) ở trẻ em (TE) tăng đến mức tỷ lệ sống còn trên 5 năm của bệnh nhi (BN) UT báo động, hằng năm trên thế giới dao động khoảng cải thiện đáng kể so với trước đây là 30%[1]. Các 50-200/1.000.000 trẻ dưới 15 tuổi, 90-300/1.000.000 phương pháp điều trị phổ biến như phẫu thuật, xạ trị, trẻ dưới 19 tuổi[1]. Tại Việt Nam, cũng có tới 4.200 hóa trị liệu, dù là giảm nhẹ hay chữa bệnh, đều có trường hợp UT nhi mắc mới/ năm, tăng nhanh ở Hà Địa chỉ liên hệ: Đặng Thị Thu Trâm Ngày nhận bài: 02/10/2020 Email: tramddt71@gmail.com Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Phòng Điều dưỡng - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 Khoa Ung Bướu Nhi - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 452 Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 thể có tác dụng phụ ảnh hưởng chất lượng cuộc BN và Cha mẹ của BN bị mắc bệnh UT đang sống liên quan đến sức khỏe (CLCSK) của trẻ. điều trị tại khoa Ung Bướu Nhi BVUB TP HCM từ 01/4/2020 đến 15/10/2020. Do đó, mong muốn cải thiện CLCSK của trẻ được coi như một phần quan trọng trong chiến lược Tiêu chuẩn chọn mẫu điều trị, chăm sóc UT hiện nay, là mối quan tâm của BN nhi trong độ tuổi từ 2 đến 15 tuổi, đã được chẩn toàn thế giới[3]. Đặc biệt BN UT có thể gặp nhiều vấn đoán xác định UT, đang điều trị nội trú và ngoại trú đề liên quan đến thể chất, tinh thần và cảm xúc tại khoa trong thờ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Ung thư học Phòng chống bệnh ung thư Chất lượng cuộc sống bệnh nhi ung thư Bệnh ung thư ở trẻ em Điều trị ung thư trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 1
126 trang 89 0 0 -
6 trang 40 0 0
-
7 trang 34 0 0
-
Vỡ túi độn silicone sau tái tạo tuyến vú: Báo cáo trường hợp và tổng quan y văn
8 trang 24 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 23 0 0 -
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 5/2018
485 trang 22 0 0 -
10 trang 20 0 0
-
Phương pháp phòng và điều trị bệnh ung thư: Phần 2
90 trang 17 0 0 -
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt u bảo tồn thận tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 trang 17 0 0 -
Quan điểm ung thư học và bệnh lý học trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp
4 trang 16 0 0