Khảo sát chỉ số PARA và tình trạng mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 432.85 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết phân tích chỉ số PARA của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng của 4 xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng; Xác định tỷ lệ và nguyên nhân gây viêm sinh dục nữ của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng của 4 xã trên; Xác định nguy cơ ung thư cổ tử cung của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng của 4 xã trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chỉ số PARA và tình trạng mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016 KHẢO SÁT CHỈ SỐ PARA VÀ TÌNH TRẠNG MẮC BỆNH PHỤ KHOA CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI 4 XÃ HUYỆN ĐẠ TẺH TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2016 Nguyễn Văn Luyện, Nguyễn Xuân Thi và cộng sự, Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Lâm Đồng Nguyễn Thị Khang, Ban Quản lý dự án ADB tỉnh Lâm Đồng Nguyễn Thị Thanh Nga, Trung tâm Y tế huyện Đạ TẻhTóm tắt nghiên cứu Nghiên cứu “Khảo sát chỉ số Para và tình trạng mắc bệnh phụ khoa của 417phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016”cho thấy: có 31,7% đối tượng tham gia nghiên cứu có từ 3 con trở lên; 7,6% cótừ 4-6 con. Tỷ lệ phụ nữ (PN) sinh non chiếm 0,2%. Tỷ lệ PN sảy/nạo phá thaichiếm 36,9% và xảy ra ở hầu hết các nhóm tuổi. 69,5% PN mắc bệnh viêm sinhdục nữ (bao gồm viêm âm đạo và viêm cổ tử cung) cao nhất ở hai nhóm tuổi từ 19đến 30 (74,8%) và từ 41 đến 49 (75,5%), nguyên nhân do nhiễm tạp khuẩn (74,9%).Không có trường hợp nào nghi ngờ tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung.1. Đặt vấn đề Bệnh viêm sinh dục nữ, bệnh ung thư cổ tử cung là các bệnh lý phụ khoakhông chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chấtlượng cuộc sống cũng như thiên chức làm mẹ của phụ nữ như vô sinh, chửa ngoàitử cung, sảy thai, thai chết lưu, nhiễm trùng sơ sinh. Bệnh viêm sinh dục nữ làbệnh phụ khoa thông thường, gặp ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nướcchậm phát triển và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để tìm hiểu việc chấp hành chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vàcông tác bảo vệ sức khỏe của chị em phụ nữ huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng chúngtôi tiến hành đề tài: “Khảo sát chỉ số PARA và tình trạng mắc bệnh phụ khoa củaphụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016” .2. Mục tiêu nghiên cứu2.1. Phân tích chỉ số PARA của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng của 4xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.2.2. Xác định tỷ lệ và nguyên nhân gây viêm sinh dục nữ của phụ nữ trong độtuổi sinh đẻ đã có chồng của 4 xã trên.2.3. Xác định nguy cơ ung thư cổ tử cung của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã cóchồng của 4 xã trên. 1403. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15 - 49 đã cóchồng tại 4 xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.3.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.3.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Tại 4 xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng. - Thời gian nghiên cứu: Từ 10/9/2016 đến 20/11/2016. Thời gian tổ chức khám của Dự án ADB từ 12 - 16/9/2016.3.2.2. Các chỉ số nghiên cứu - Tên, tuổi của phụ nữ tham gia khám chữa bệnh miễn phí. - Chỉ số PARA của phụ nữ bao gồm: * P là tổng số lần sinh của một phụ nữ; * A (đứng sau P) là tổng số lần sinh non của một phụ nữ; * R là tổng số lần sảy, nạo phá thai của một phụ nữ; * A (đứng sau R) là tổng số con hiện sống của một phụ nữ. - Chẩn đoán bệnh phụ khoa. - Kết quả soi tươi dịch tiết âm đạo. - Kết quả xét nghiệm Pap smear.3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu - Các số liệu về chỉ số nghiên cứu trên được ghi, chép, cập nhật trong phiếu, sổ khám bệnh của đoàn cán bộ đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản huyện Đạ Tẻh. - Người thu thập: Cán bộ Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản huyện Đạ Tẻh, cán bộ truyền thông của T4g; cán bộ của ban quản lý dự án ADB của Sở Y tế Lâm Đồng.3.2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0.4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận4.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Trong số 417 PN tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi 19 đến 39 chiếm 29,%; nhómtuổi từ 31 đến 40 chiếm 44,6% và nhóm tuổi từ 41 đến 49 chiếm 25,9%. 1414.2. Phân tích chỉ số PARA của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu4.2.1. Đặc điểm số lần sinh của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu Phụ nữ sinh từ 2 lần trở xuống chiếm 68,3%; PN sinh từ 3 lần trở lên vẫn chiếmtỷ lệ khá cao 31,7%; PN sinh từ 4 đến 6 lần còn chiếm đến 7,6%. Theo Tổng cục Dânsố (2009), tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở vùng nông thôn là 18,9%, vùng Tây nguyên là12,4%. Bảng 1: Số lần sinh phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Số Số lần sinh n (%) Cộng Tuổi PN TT 0 1 2 3 4 5 6 n (%) 1 19 đến 30 1 43 71 6 2 123 0 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát chỉ số PARA và tình trạng mắc bệnh phụ khoa của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016 KHẢO SÁT CHỈ SỐ PARA VÀ TÌNH TRẠNG MẮC BỆNH PHỤ KHOA CỦA PHỤ NỮ TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI 4 XÃ HUYỆN ĐẠ TẺH TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2016 Nguyễn Văn Luyện, Nguyễn Xuân Thi và cộng sự, Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Lâm Đồng Nguyễn Thị Khang, Ban Quản lý dự án ADB tỉnh Lâm Đồng Nguyễn Thị Thanh Nga, Trung tâm Y tế huyện Đạ TẻhTóm tắt nghiên cứu Nghiên cứu “Khảo sát chỉ số Para và tình trạng mắc bệnh phụ khoa của 417phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016”cho thấy: có 31,7% đối tượng tham gia nghiên cứu có từ 3 con trở lên; 7,6% cótừ 4-6 con. Tỷ lệ phụ nữ (PN) sinh non chiếm 0,2%. Tỷ lệ PN sảy/nạo phá thaichiếm 36,9% và xảy ra ở hầu hết các nhóm tuổi. 69,5% PN mắc bệnh viêm sinhdục nữ (bao gồm viêm âm đạo và viêm cổ tử cung) cao nhất ở hai nhóm tuổi từ 19đến 30 (74,8%) và từ 41 đến 49 (75,5%), nguyên nhân do nhiễm tạp khuẩn (74,9%).Không có trường hợp nào nghi ngờ tiền ung thư hoặc ung thư cổ tử cung.1. Đặt vấn đề Bệnh viêm sinh dục nữ, bệnh ung thư cổ tử cung là các bệnh lý phụ khoakhông chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế mà còn ảnh hưởng rất lớn đến chấtlượng cuộc sống cũng như thiên chức làm mẹ của phụ nữ như vô sinh, chửa ngoàitử cung, sảy thai, thai chết lưu, nhiễm trùng sơ sinh. Bệnh viêm sinh dục nữ làbệnh phụ khoa thông thường, gặp ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nướcchậm phát triển và các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Để tìm hiểu việc chấp hành chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình vàcông tác bảo vệ sức khỏe của chị em phụ nữ huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng chúngtôi tiến hành đề tài: “Khảo sát chỉ số PARA và tình trạng mắc bệnh phụ khoa củaphụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ tại 4 xã huyện Đạ Tẻh tỉnh Lâm Đồng năm 2016” .2. Mục tiêu nghiên cứu2.1. Phân tích chỉ số PARA của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có chồng của 4xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.2.2. Xác định tỷ lệ và nguyên nhân gây viêm sinh dục nữ của phụ nữ trong độtuổi sinh đẻ đã có chồng của 4 xã trên.2.3. Xác định nguy cơ ung thư cổ tử cung của phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã cóchồng của 4 xã trên. 1403. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu3.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ 15 - 49 đã cóchồng tại 4 xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng.3.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.3.2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Tại 4 xã Mỹ Đức, Quốc oai, Đạ Pal, An Nhơn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng. - Thời gian nghiên cứu: Từ 10/9/2016 đến 20/11/2016. Thời gian tổ chức khám của Dự án ADB từ 12 - 16/9/2016.3.2.2. Các chỉ số nghiên cứu - Tên, tuổi của phụ nữ tham gia khám chữa bệnh miễn phí. - Chỉ số PARA của phụ nữ bao gồm: * P là tổng số lần sinh của một phụ nữ; * A (đứng sau P) là tổng số lần sinh non của một phụ nữ; * R là tổng số lần sảy, nạo phá thai của một phụ nữ; * A (đứng sau R) là tổng số con hiện sống của một phụ nữ. - Chẩn đoán bệnh phụ khoa. - Kết quả soi tươi dịch tiết âm đạo. - Kết quả xét nghiệm Pap smear.3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu - Các số liệu về chỉ số nghiên cứu trên được ghi, chép, cập nhật trong phiếu, sổ khám bệnh của đoàn cán bộ đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản huyện Đạ Tẻh. - Người thu thập: Cán bộ Đội Chăm sóc sức khỏe sinh sản huyện Đạ Tẻh, cán bộ truyền thông của T4g; cán bộ của ban quản lý dự án ADB của Sở Y tế Lâm Đồng.3.2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0.4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận4.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Trong số 417 PN tham gia nghiên cứu, nhóm tuổi 19 đến 39 chiếm 29,%; nhómtuổi từ 31 đến 40 chiếm 44,6% và nhóm tuổi từ 41 đến 49 chiếm 25,9%. 1414.2. Phân tích chỉ số PARA của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu4.2.1. Đặc điểm số lần sinh của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu Phụ nữ sinh từ 2 lần trở xuống chiếm 68,3%; PN sinh từ 3 lần trở lên vẫn chiếmtỷ lệ khá cao 31,7%; PN sinh từ 4 đến 6 lần còn chiếm đến 7,6%. Theo Tổng cục Dânsố (2009), tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ở vùng nông thôn là 18,9%, vùng Tây nguyên là12,4%. Bảng 1: Số lần sinh phân bố theo nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu Số Số lần sinh n (%) Cộng Tuổi PN TT 0 1 2 3 4 5 6 n (%) 1 19 đến 30 1 43 71 6 2 123 0 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Khảo sát chỉ số Para Bệnh phụ khoa của phụ nữ Bệnh phụ khoa ở độ tuổi sinh đẻ Ung thư cổ tử cung Viêm sinh dục nữGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 256 1 0
-
6 trang 102 0 0
-
7 trang 38 1 0
-
8 trang 35 0 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung và xử trí CIN ở phụ nữ có thai - Ths. BS. Lê Tự Phương Chi
28 trang 34 0 0 -
8 trang 34 1 0
-
Bài giảng Sàng lọc ung thư cổ tử cung: Xu hướng và hiện thực - BS. Nguyễn Cảnh Chương
35 trang 31 0 0 -
Ebook Sổ tay sức khỏe người cao tuổi: Lão hóa chuyện nhỏ - Phần 2
96 trang 28 0 0 -
8 trang 27 0 0
-
Tạp chí Ung thư học Việt Nam: Số 05 (Tập 02)/2017
534 trang 26 0 0