Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.56 MB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019- 7/2020. Thu thập số liệu bằng hồ sơ bệnh án, kết quả nội soi và phim chụp CLVT. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại Bệnh viện Bạch Mai KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG SCIENTIFIC RESEARCH HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Triệu Quang Tĩnh*, Vũ Thành Trung**, Trần Anh Tuấn**, Đoàn Văn Hoan*, Đặng Anh Hưng**, Phạm Minh Thông* SUMMARY Objective: The study aimed to research causes, imaging features on CT scan and endoscopy, the correlation between CT scan and endoscopy in tracheal stenosis disease. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study, 14 patients was diagnosed tracheal stenosis at Bach Mai hospital from March 2019 to July 2020. Instruments of data collection included medical records, endoscopy and CT scan results. SPSS software was then employed for data analysis. Results: 14 patients in the study, 10 males (71,4%), 4 females (28,6%). Average age was 41.7±13.8. The cause of intubation and tracheostomy was diverse, but the main cause was traumatic brain injuries due to traffic accidents (4 patients). Prominent clinical symptom was difficult inspiration and stridor. Imaging features of tracheal stenosis on CT scan: The mean distance from vocal cord was 29mm. According to Cotton classification, grade III was highest proption ( 71,4%), the remaining was grade II (28,6%), no case was grade I and IV. The mean length of stenosis was 20mm. On endoscopy, the mean distance from vocal cord was 33mm. The correlation between three-dimensional 128-slice CT scanning and endoscopy was concluded: Similar evaluation of the distance from vocal cord to upper end of stenosis, no statistical significance (p>0.05) Key words: tracheal stenosis, intubation and tracheostomy, 128-slice CT scanning, the correlation between CT scan and endoscopy* Trường Đại Học Y Hà Nội** Trung Tâm Điện Quang,Bệnh Viện Bạch MaiÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 41NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ không qua được. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên CLVT 128 dãy Hẹp khí quản có nhiều nguyên nhân: viêm nhiễm có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quảnmạn tính, u lành và ác tính của thanh khí quản, phẫu tại bệnh viện Bạch Mai”thuật, xạ trị, chấn thương từ bên ngoài, chấn thươngbên trong (đặt NKQ kéo dài, MKQ). Trước đây, nguyên Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu đặc điểmnhân phổ biến nhất gây hẹp khí quản thường sau các tổn thương hẹp khí quản trên CLVT. Từ đó cho cái nhìnviêm mạn tính do lao, bạch hầu, …Ngày nay, tỷ lệ đặt đa chiều về bệnh lý này, giúp cho công tác chẩn đoán,ống NKQ và MKQ ngày càng gia tăng dẫn đến hẹp khí đánh giá mức độ, tiên lượng bệnh. Ngoài ra chẩn đoánquản do 2 nguyên nhân này chiếm chủ yếu. Những đầy đủ hẹp khí quản giúp lựa chọn phương pháp canbệnh lý có chỉ định đặt NKQ và MKQ bao gồm: chấn thiệp phù hợp, giúp người bệnh sớm hòa nhập với cộngthương sọ não, tai biến mạch máu não, viêm phổi nặng, đồng và xã hội.nhồi máu cơ tim,… II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tùy thuộc vào thời gian cũng như kỹ thuật đặt 1. Đối tượng và phương phápống, biến chứng hẹp khí quản có thể đến sớm hoặcmuộn, nhưng thường xảy ra từ tuần thứ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại Bệnh viện Bạch Mai KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG SCIENTIFIC RESEARCH HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI Triệu Quang Tĩnh*, Vũ Thành Trung**, Trần Anh Tuấn**, Đoàn Văn Hoan*, Đặng Anh Hưng**, Phạm Minh Thông* SUMMARY Objective: The study aimed to research causes, imaging features on CT scan and endoscopy, the correlation between CT scan and endoscopy in tracheal stenosis disease. Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study, 14 patients was diagnosed tracheal stenosis at Bach Mai hospital from March 2019 to July 2020. Instruments of data collection included medical records, endoscopy and CT scan results. SPSS software was then employed for data analysis. Results: 14 patients in the study, 10 males (71,4%), 4 females (28,6%). Average age was 41.7±13.8. The cause of intubation and tracheostomy was diverse, but the main cause was traumatic brain injuries due to traffic accidents (4 patients). Prominent clinical symptom was difficult inspiration and stridor. Imaging features of tracheal stenosis on CT scan: The mean distance from vocal cord was 29mm. According to Cotton classification, grade III was highest proption ( 71,4%), the remaining was grade II (28,6%), no case was grade I and IV. The mean length of stenosis was 20mm. On endoscopy, the mean distance from vocal cord was 33mm. The correlation between three-dimensional 128-slice CT scanning and endoscopy was concluded: Similar evaluation of the distance from vocal cord to upper end of stenosis, no statistical significance (p>0.05) Key words: tracheal stenosis, intubation and tracheostomy, 128-slice CT scanning, the correlation between CT scan and endoscopy* Trường Đại Học Y Hà Nội** Trung Tâm Điện Quang,Bệnh Viện Bạch MaiÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 41NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ không qua được. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “ Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên CLVT 128 dãy Hẹp khí quản có nhiều nguyên nhân: viêm nhiễm có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quảnmạn tính, u lành và ác tính của thanh khí quản, phẫu tại bệnh viện Bạch Mai”thuật, xạ trị, chấn thương từ bên ngoài, chấn thươngbên trong (đặt NKQ kéo dài, MKQ). Trước đây, nguyên Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu đặc điểmnhân phổ biến nhất gây hẹp khí quản thường sau các tổn thương hẹp khí quản trên CLVT. Từ đó cho cái nhìnviêm mạn tính do lao, bạch hầu, …Ngày nay, tỷ lệ đặt đa chiều về bệnh lý này, giúp cho công tác chẩn đoán,ống NKQ và MKQ ngày càng gia tăng dẫn đến hẹp khí đánh giá mức độ, tiên lượng bệnh. Ngoài ra chẩn đoánquản do 2 nguyên nhân này chiếm chủ yếu. Những đầy đủ hẹp khí quản giúp lựa chọn phương pháp canbệnh lý có chỉ định đặt NKQ và MKQ bao gồm: chấn thiệp phù hợp, giúp người bệnh sớm hòa nhập với cộngthương sọ não, tai biến mạch máu não, viêm phổi nặng, đồng và xã hội.nhồi máu cơ tim,… II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Tùy thuộc vào thời gian cũng như kỹ thuật đặt 1. Đối tượng và phương phápống, biến chứng hẹp khí quản có thể đến sớm hoặcmuộn, nhưng thường xảy ra từ tuần thứ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Y học Sẹo hẹp khí quản Chẩn đoán sẹo hẹp khí quản Cắt lớp vi tính 128 dãy Thở rít thanh quảnTài liệu liên quan:
-
5 trang 186 0 0
-
10 trang 174 0 0
-
9 trang 166 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm cân nặng sau sinh của trẻ có mẹ bị tiền sản giật tại Bệnh viện Từ Dũ
5 trang 111 0 0 -
Gây tê mặt phẳng cơ dựng sống trong cắt gan ở trẻ em: Báo cáo trường hợp
4 trang 43 0 0 -
Chất lượng cuộc sống trẻ hen phế quản và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 trang 34 0 0 -
4 trang 32 0 0
-
Báo cáo ca bệnh: Viêm phúc mạc ruột thừa ở trẻ đẻ non
4 trang 31 0 0 -
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh trước sinh
6 trang 28 0 0