Nội dung của bài viết trình bày về đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm loét giác mạc do nấm và vi khuẩn. Kết quả nghiên cứu cho thấy viêm loét giác mạc liên quan đến yếu tố chấn thương chiếm tỷ lệ cao, thị lực ở mức mù vẫn chiếm ưu thế. Tác nhân gây bệnh là nấm chiếm ưu thế hơn vi khuẩn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh viêm loét giác mạc do nấm và vi khuẩnNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNGBỆNH VIÊM LOÉT GIÁC MẠC DO NẤM VÀ VI KHUẨNTrần Anh Tuấn*, Nguyễn Thị Quỳnh Như*TÓMTẮTMục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm loét giác mạc do nấm và vikhuẩn.Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả. Nghiên cứu được tiến hành trên 300 bệnh nhân được chẩnđoán viêm loét giác mạc do nấm và vi khuẩn đến khám và điều trị tại khoa Giác mạc Bệnh viện Mắt thành phố HồChí Minh từ 6/2012 đến 4/2013. Bệnh nhân được khai thác tiền sử, bệnh sử, các yếu tố nguy cơ. Bác sĩ nhãn khoakhám mắt, lấy bệnh phẩm và thu thập kết quả xét nghiệm.Kết quả: Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ, chủ yếu là nông dân (58,7%). Yếu tố nguy cơ hàng đầu là chấnthương (31%), trong đó 51,6% là chấn thương nông nghiệp. Đa số bệnh nhân nhiễm nấm đơn thuần (60,3%),nhiễm vi khuẩn đơn thuần chiếm 16,7%, nhiễm hỗn hợp nấm và vi khuẩn chiếm 23%. Có 21,3% bệnh nhân dọathủng và thủng giác mạc, thị lực ra viện dưới ĐNT 3m chiếm 52,3%. Kết quả nuôi cấy chủ yếu là vi khuẩnStaphylococci coagulase (-) kháng Methicillin (37%) và Pseudomonas aeruginosa (32%). Kết quả soi tươi chủ yếulà nấm sợi (65%).Kết luận: Viêm loét giác mạc liên quan đến yếu tố chấn thương chiếm tỷ lệ cao, thị lực ở mức mù vẫn chiếmưu thế. Tác nhân gây bệnh là nấm chiếm ưu thế hơn vi khuẩn.Từ khóa: viêm loét giác mạc, nấm, vi khuẩn.ABSTRACTINVESTIGATE THE CLINICAL CHARACTERISTICS AND MICROBIOLOGICAL DIAGNOSISOF BACTERIAL AND FUNGAL KERATITISTran Anh Tuan, Nguyen Thi Quynh Nhu* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 46 - 51Purpose: To investigate the epidemiological, clinical characteristics, and microbiological profile of patientswith bacterial and fungal keratitis.Methods: An observational prospective study was performed on 300 patients from June 2012 to April 2013in corneal department of Ho Chi Minh city Eye Hospital. Data collected the medical history of patients, riskfactors, clinical features and causative microbial organisms.Results: Male disease than women, mostly farmers (58.7%). The most common risk factors are trauma(31%), of which 51.6% are agricultural injuries. The majority of patients with fungal infections alone (60.3%),bacterial infection alone accounted for 16.7%, mixed with 23%. There are 21.3% of patients of impendingperforation and perforation of the cornea, vision discharged under 3m courting fingers accounted for 52.3%.Culture results mainly methicillin resistant coagulase-negative Staphylococci (37%) and Pseudomonasaeruginosa (32%). Smear result mainly filamentous fungi (65%).Conclusions: The common risk factors associated with microbial keratitis were ocular trauma, blind visionprevails. Fungal pathogens are predominant bacteria.* BV Mắt TP.HCMTác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Quỳnh Như46ĐT: 0905276290Email: caohocmat@gmail.comChuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm MặtY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họcKeywords: corneal ulcer, fungi, bacteria.ĐẶT VẤNĐỀHiện nay viêm loét giác mạc (nhiễm nấm vàvi khuẩn) là bệnh mắt phổ biến ở các nước đangphát triển. Viêm loét giác mạc là một bệnh rấtnguy hiểm, để lại những di chứng vĩnh viễn nhưsẹo giác mạc, teo nhãn, và làm mất một phần haytoàn bộ thị lực.Việt Nam là một nước nhiệt đới, khí hậunóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùnggiác mạc phát sinh và phát triển, cùng với ý thứcngười dân còn thấp, ý thức vệ sinh phòng bệnhchưa cao kèm theo bệnh toàn thân như đái tháođường, cao huyết áp…, và việc sử dụng corticoidtại chỗ không đúng chỉ định làm cho tình trạngviêm loét giác mạc càng trầm trọng hơn.Viêm loét giác mạc là một bệnh nặng, nângcao công tác phòng bệnh sẽ hạn chế đượcnhiều trường hợp viêm loét giác mạc xảy ra.Mặt khác, việc phát hiện và điều trị sớm sẽgiúp giảm hay ngăn được biến chứng trầmtrọng như thủng giác mạc, sẹo dày giác mạc vàgiúp cải thiện thị lực.Tại phòng khám Giác mạc – Bệnh viện MắtTP. Hồ Chí Minh, hằng năm có rất nhiều bệnhnhân đến khám và điều trị viêm loét giác mạc. Vìvậy chúng tôi tiến hành đề tài nhằm có cái nhìnchung nhất về tình hình viêm loét giác mạc donấm và vi khuẩn.Bệnh nhân được đo thị lực, khám mắt toàndiện bằng sinh hiển vi, sau đó nhuộm giác mạcbằng Fluorescein để đánh giá chi tiết tình trạng ổloét, đồng thời phát hiện bệnh lý khác tại mắtnếu có.Đánh giá mức độ tổn thương của viêm loétgiác mạc được chia 3 mức độ (nhẹ, vừa và nặng)theo bảng phân độ của viện Mắt Trung Ương.Lấy mẫu bệnh phẩm và xét nghiệm visinhBệnh phẩm được cố định bằng nước muốisinh lý trên lam kính để soi tươi tìm nấm, phầnbệnh phẩm khác được cố định trên que tămbông vô trùng để tiến hành nuôi cấy định danhvi khuẩn và làm kháng sinh đồ.KẾT QUẢĐặc điểm dịch tễTrong số 300 bệnh nhân nghiên cứu 189 ...