Khảo sát kháng thể tự miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 745.70 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đái tháo đường típ 1 ở trẻ em ngày càng phổ biến, và chủ yếu do nguyên nhân tự miễn, thể hiện qua các tự kháng thể miễn dịch. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỉ lệ dương tính và hiệu giá tự kháng thể miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kháng thể tự miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KHẢO SÁT KHÁNG THỂ TỰ MIỄN DỊCH ICA VÀ GADA Ở TRẺ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 1 TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trịnh Thị Tuyết Minh1, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đái tháo đường típ 1 ở trẻ em ngày càng phổ biến, và chủ yếu do nguyên nhân tự miễn, thể hiện qua các tự kháng thể miễn dịch. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỉ lệ dương tính và hiệu giá tự kháng thể miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu ở những trẻ mắc đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 nhập viện lần đầu từ 01/01/2014 đến 31/03/2019. Kết quả: Có 77 trường hợp phù hợp với tiêu chí nghiên cứu. Tỉ lệ ICA dương tính là 3,9% với giá trị trung vị là 0,46 (0,36; 0,60) OD. Tỉ lệ GADA dương tính là 79,2% với giá trị trung vị là 16,28 (6,43; 21,77) U/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới tính, đường huyết, và peptid C giữa nhóm tự kháng thể dương tính và âm tính. Riêng ở nhóm ICA dương tính có HbA1C cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ICA âm tính (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐẶT VẤN ĐỀ Antithyroglobulin được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án. Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 là rối loạn chuyển hóa carbonhydrat mạn tính do thiếu hụt Phân tích số liệu insulin từ quá trình phá hủy tự miễn dịch qua Nhập số liệu bằng phần mềm Exel và xử lý trung gian tế bào đến các tiểu đảo Langerhans ở số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến số tụy(1). Các tự kháng thể miễn dịch là dấu ấn quan đường huyết, insulin máu, nồng độ peptid C trọng cho phép nhận biết và xác định ĐTĐ típ 1, máu, HbA1C, các tự kháng thể miễn dịch: ICA, bao gồm ICA, GADA, IAA, IA-2A, ZnT8A(2,3,4,5,6). GADA, TRAb, TPOAb, Antithyroglobulin được Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về các tự mô tả dưới dạng tỉ lệ, trung bình và độ lệch kháng thể ở bệnh nhân ĐTĐ, tuy nhiên ở Việt chuẩn (với các biến có phân bố chuẩn), trung vị Nam, những nghiên cứu này còn hạn chế, cùng và khoảng tứ phân vị (với các biến không có với tỉ lệ trẻ mắc ĐTĐ típ 1 ngày càng gia tăng(7). phân phối chuẩn), sử dụng phép kiểm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh Independent Samples T test, thể hiện kết quả giá tỉ lệ dương tính và hiệu giá của các tự kháng dưới dạng bảng hoặc biểu đồ. thể này. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, KẾT QUẢ hiện nay chỉ có 2 xét nghiệm kháng thể ICA và Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2014 GADA được thực hiện. đến 31/03/2019 tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện Mục tiêu Nhi Đồng 2 có 214 trường hợp được chẩn đoán Mô tả tỉ lệ dương tính và hiệu giá tự kháng ĐTĐ típ 1 nhập viện lần đầu, trong đó có 77 thể miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo trường hợp hội đủ tiêu chuẩn chọn vào của đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Tỉ lệ ICA và GADA Đối tƣợng nghiên cứu Bảng 1: Nồng độ ICA, GADA trung bình và tỉ lệ Bệnh nhi từ 6 tháng đến 15 tuổi, nhập khoa kháng thể ICA, GADA dương tính Dương Trung vị Trị số cao Trị số nhỏ Thận Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tính (Khoảng tứ vị) nhất nhất 01/01/2014 đến 31/03/2019 được chẩn đoán đái 0,46 (0,36; 0,60) ICA 3 (3,9%) 2,14 OD 0,20 OD tháo đường típ 1 lần đầu, thỏa tiêu chuẩn chẩn OD đoán đái tháo đường theo Hội Đái tháo đường 16 16,28 (6,43; 244,21 GADA 0,41 U/mL (20,8%) 21,77) U/mL U/mL Hoa Kì và có nồng độ peptid C nhỏ hơn 1,1 ng/ml(8). Tiêu chí loại trừ Những trẻ không thỏa các tiêu chí trên, trẻ đang mắc bệnh lý cấp tính làm tăng đường huyết giả tạo, trẻ thừa cân, béo phì. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả. Biến số nghiên cứu Các biến số đường huyết, insulin máu, nồng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát kháng thể tự miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 KHẢO SÁT KHÁNG THỂ TỰ MIỄN DỊCH ICA VÀ GADA Ở TRẺ ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 1 TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Trịnh Thị Tuyết Minh1, Huỳnh Thị Vũ Quỳnh1,2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đái tháo đường típ 1 ở trẻ em ngày càng phổ biến, và chủ yếu do nguyên nhân tự miễn, thể hiện qua các tự kháng thể miễn dịch. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả tỉ lệ dương tính và hiệu giá tự kháng thể miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu ở những trẻ mắc đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 nhập viện lần đầu từ 01/01/2014 đến 31/03/2019. Kết quả: Có 77 trường hợp phù hợp với tiêu chí nghiên cứu. Tỉ lệ ICA dương tính là 3,9% với giá trị trung vị là 0,46 (0,36; 0,60) OD. Tỉ lệ GADA dương tính là 79,2% với giá trị trung vị là 16,28 (6,43; 21,77) U/mL. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới tính, đường huyết, và peptid C giữa nhóm tự kháng thể dương tính và âm tính. Riêng ở nhóm ICA dương tính có HbA1C cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm ICA âm tính (p Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 ĐẶT VẤN ĐỀ Antithyroglobulin được thu thập dựa trên hồ sơ bệnh án. Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 là rối loạn chuyển hóa carbonhydrat mạn tính do thiếu hụt Phân tích số liệu insulin từ quá trình phá hủy tự miễn dịch qua Nhập số liệu bằng phần mềm Exel và xử lý trung gian tế bào đến các tiểu đảo Langerhans ở số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Các biến số tụy(1). Các tự kháng thể miễn dịch là dấu ấn quan đường huyết, insulin máu, nồng độ peptid C trọng cho phép nhận biết và xác định ĐTĐ típ 1, máu, HbA1C, các tự kháng thể miễn dịch: ICA, bao gồm ICA, GADA, IAA, IA-2A, ZnT8A(2,3,4,5,6). GADA, TRAb, TPOAb, Antithyroglobulin được Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về các tự mô tả dưới dạng tỉ lệ, trung bình và độ lệch kháng thể ở bệnh nhân ĐTĐ, tuy nhiên ở Việt chuẩn (với các biến có phân bố chuẩn), trung vị Nam, những nghiên cứu này còn hạn chế, cùng và khoảng tứ phân vị (với các biến không có với tỉ lệ trẻ mắc ĐTĐ típ 1 ngày càng gia tăng(7). phân phối chuẩn), sử dụng phép kiểm Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm đánh Independent Samples T test, thể hiện kết quả giá tỉ lệ dương tính và hiệu giá của các tự kháng dưới dạng bảng hoặc biểu đồ. thể này. Tuy nhiên, tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, KẾT QUẢ hiện nay chỉ có 2 xét nghiệm kháng thể ICA và Trong thời gian nghiên cứu từ 01/01/2014 GADA được thực hiện. đến 31/03/2019 tại khoa Thận Nội tiết bệnh viện Mục tiêu Nhi Đồng 2 có 214 trường hợp được chẩn đoán Mô tả tỉ lệ dương tính và hiệu giá tự kháng ĐTĐ típ 1 nhập viện lần đầu, trong đó có 77 thể miễn dịch ICA và GADA ở trẻ đái tháo trường hợp hội đủ tiêu chuẩn chọn vào của đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. nghiên cứu. ĐỐI TƢỢNG– PHƢƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU Tỉ lệ ICA và GADA Đối tƣợng nghiên cứu Bảng 1: Nồng độ ICA, GADA trung bình và tỉ lệ Bệnh nhi từ 6 tháng đến 15 tuổi, nhập khoa kháng thể ICA, GADA dương tính Dương Trung vị Trị số cao Trị số nhỏ Thận Nội tiết bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tính (Khoảng tứ vị) nhất nhất 01/01/2014 đến 31/03/2019 được chẩn đoán đái 0,46 (0,36; 0,60) ICA 3 (3,9%) 2,14 OD 0,20 OD tháo đường típ 1 lần đầu, thỏa tiêu chuẩn chẩn OD đoán đái tháo đường theo Hội Đái tháo đường 16 16,28 (6,43; 244,21 GADA 0,41 U/mL (20,8%) 21,77) U/mL U/mL Hoa Kì và có nồng độ peptid C nhỏ hơn 1,1 ng/ml(8). Tiêu chí loại trừ Những trẻ không thỏa các tiêu chí trên, trẻ đang mắc bệnh lý cấp tính làm tăng đường huyết giả tạo, trẻ thừa cân, béo phì. Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả. Biến số nghiên cứu Các biến số đường huyết, insulin máu, nồng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đái tháo đường típ 1 Kháng thể tự miễn dịch ICA Kháng thể miễn dịch GADA Tự kháng thể miễn dịch Điều trị nhiễm toan cetonTài liệu liên quan:
-
Bài giảng Bệnh đái tháo đường - ThS. BS. Nguyễn Thị Diễm Ngọc
55 trang 12 0 0 -
5 trang 10 0 0
-
5 trang 9 0 0
-
Nhiễm toan ceton trên trẻ em mắc đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
9 trang 7 0 0 -
Tế bào gốc trung mô phương pháp điều trị mới cho bệnh nhân đái tháo đường típ 1
10 trang 6 0 0 -
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2
5 trang 6 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng đái tháo đường típ 1 ở trẻ em và vị thành niên
4 trang 4 0 0